Trắc nghiệm bảo quản thuốc và dụng cụ y tế

DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ KON TUM BỘ MÔN CƠ SỞ GIÁO TRÌNH BẢO QUẢN THUỐC VÀ DỤNG CỤ Y TẾ (Giáo trình lưu hành nội bộ) DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Kon tum, ngày 02/01/2015 1 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN VỀ BẢO QUẢN THUỐC VÀ DỤNG CỤ Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo quản thuốc - dụng cụ y tế. 2. Nêu được đặc điểm của khí hậu Việt Nam tới công tác bảo quản thuốc - dụng cụ y tế. NỘI DUNG I. ĐẠI CƯƠNG VỀ BẢO QUẢN Thuốc và dụng cụ y tế (DCYT) là phương tiện không thể thiếu được trong công tác phòng, chữa bệnh. Chất lượng của thuốc và DCYT (tốt hay xấu) có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của người dùng thuốc. Thuốc là loại hàng hoá đặc biệt, có nguồn gốc rất đa dạng (tự nhiên: động vật, thực vật, khoáng vật, ... ; nhân tạo: tổng hợp hoá học, sinh học..), do có bản chất khác nhau nên có tính chất lý – hoá khác nhau, mức độ bền vững khác nhau với các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học (Ví dụ: Aspirin dễ bị thuỷ phân, dễ bị hỏng bởi ẩm, nhiệt; Vitamin C dễ bị oxy hoá, ố vàng khi để ngoài không khí...). Vì vậy, nếu bảo quản không tốt, không đúng rất dễ bị hư hỏng trong quá trình tồn trữ, lưu thông và sử dụng, điều này không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế mà quan trọng hơn là có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của người dùng. Công tác bảo quản không chỉ có ý nghĩa về mặt chuyên môn, đảm bảo chất lượng thuốc, mà còn có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội của một quốc gia giúp sử dụng nguồn thuốc có hiệu quả kinh tế nhằm giảm chi phí khám chữa bệnh từ ngân sách, cũng như của người bệnh. Vì vậy, công tác bảo quản thuốc - DCYT được đặt ra như là một nhiệm vụ không thể thiếu được đối với ngành Dược và những cán bộ làm công tác bảo quản. Với ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo quản thuốc và DCYT như trên, người Dược sĩ là người trực tiếp tham gia công tác dược cần phải có những kiến thức về môn học bảo quản. 1. Mục tiêu của công tác bảo quản thuốc và DCYT là nhằm “Đảm bảo đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý cho công tác phòng và chữa bệnh cho cộng đồng” mà chính sách thuốc Quốc gia đã đề ra. Bảo quản là môn học nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc dụng cụ y tế và các biện pháp bảo quản thuốc - DCYT nhằm đảm bảo giữ được chất lượng tốt khi sử dụng. Như vậy, đối tượng chính của môn học bảo quản là thuốc và dụng cụ y tế. 2 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Ngày nay, đối tượng của môn bảo quản được mở rộng hơn, nó không chỉ quan tâm đến chất lượng thuốc - DCYT, mà còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và các kỹ thuật bảo quản đối với tất cả các nguyên liệu, vật tư, bao bì dùng trong sản xuất, mọi bán thành phẩm trong quá trình sản xuất và các thành phẩm trong kho ... Bảo quản (hay tồn trữ) bao gồm cả quá trình xuất, nhập hàng hoá vì vậy nó yêu cầu phải có một hệ thống sổ sách phù hợp để ghi chép, đặc biệt là sổ sách ghi chép việc xuất nhập hàng hoá từng ngày. Bảo quản không chỉ là việc cất giữ hàng hoá trong kho mà nó còn là cả một quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hoá từ khâu nguyên liệu đến các thành phẩm hoàn chỉnh trong kho. Công tác tồn trữ là một trong những mắt xích quan trọng của việc đảm bảo cung cấp thuốc cho người tiêu dùng với số lượng đủ nhất và chất lượng tốt nhất, giảm đến mức tối đa tỷ lệ hư hao trong quá trình sản xuất và phân phối thuốc. Ở nước ta, khí hậu nhiệt đới ẩm là điều kiện không thuận lợi trong công tác tồn trữ. Điều kiện kho tàng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản thuốc chưa đầy đủ. Hơn nữa, trình độ chuyên môn về lĩnh vực này của các cán bộ Dược còn hạn chế. Vì vậy, môn bảo quản sẽ giúp cho người Dược sĩ nắm được những nguyên tắc chung nhất trong công tác bảo quản, xuất nhập thuốc, các hàng hoá liên quan đến thuốc - dụng cụ y tế ... nhằm góp phần làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Việt Nam nói chung và ngành Dược nói riêng có rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt phục vụ cho công tác bảo quản thuốc men và DCYT. Vì vậy, công tác bảo quản lại càng quan trọng và cần được quan tâm nhiều hơn. Trong điều kiện Quốc tế hoá và hội nhập của nền kinh tế nói chung và ngành Dược nói riêng, thuốc và DCYT không chỉ được sản xuất và sử dụng trong nước mà còn được xuất - nhập khẩu và giao lưu với nhiều nước khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đóng gói, bảo quản thuốc và DCYT cho phù hợp với điều kiện mỗi nước cũng cần được quan tâm để đảm bảo thuốc và DCYT có chất lượng tốt khi sử dụng. 2. Nội dung của công tác bảo quản - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng của thuốc, dụng cụ y tế như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng… - Đề ra những phương pháp và kỹ thuật bảo quản tốt nhất nhằm bảo vệ chất lượng của thuốc và dụng cụ y tế. - Góp phần xây dựng nội qui, quy chế chuyên môn sát với thực tế để chống nhầm lẫn, hư hỏng, mất mát, tham ô, lãng phí tài sản của Nhà nước và xã hội. II. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM VỚI CÔNG TÁC BẢO QUẢN: 1. Nhiệt độ và độ ẩm thich hợp cho bảo quản thuốc, hóa chất và DCYT Theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) của Bộ Y Tế điều kiện bảo quản bình thường: Nhiệt độ từ 150C đến 250C và độ ẩm tương đối không vượt quá 70%. 3 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN 2. Đặc điểm khí hậu Việt Nam - Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, bức xạ mặt trời lớn. - Miền Bắc chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc nên lạnh và ẩm, mùa nóng khô. - Miền Nam hai mùa mưa - khô, mùa mưa độ ẩm cao gần bằng 90%, mùa khô nhiệt độ cao (>350C). Nhiệt độ tung bình tại TP HCM là 26,90C độ ẩm >80%. Theo tiêu chuẩn quốc tế điều kiện bảo quản tốt là chỉ có 2 tháng/năm, có 12h/ngày to > 200C và φ >800C là không đảm bảo cho bảo quản. Thực tế Việt Nam >199 ngày/năm và 20h/ngày có t0>200C và φ> 80% → 55% thời gian trong năm điều kiện tốt cho vi nấm, vi khuẩn phát triển gây khó khăn cho công tác bảo quản. Bài 2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THUỐC DỤNG CỤ Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Kể được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dụng cụ y tế 2. Nêu được biện pháp khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dụng cụ y tế. NỘI DUNG I. CÁC YẾU TỐ VẬT LÝ 1. Độ ẩm Lượng hơi nước luôn thay đổi theo thời tiết, theo địa phương và theo từng vùng. Trời nắng thì khô ráo, trời mưa thì ẩm ướt, ban đêm ẩm hơn ban ngày. Mùa hè ở miền Bắc có độ ẩm cao (80-90%) do có gió nồm thổi từ biển vào mang theo không khí ẩm, trái lại mùa đông không khí lại rất khô (20-30%), độ ẩm thấp, do gió mùa Đông Bắc thổi từ lục địa khô khan (trừ khi có mưa). Ở miền nam có 2 mùa, mùa mưa có độ ẩm cao hơn mùa khô, tuy nhiên do có khí hậu cận xích đạo, mưa rào xong tạnh ngay, nắng chói chang cả ngày, không khí bị đốt nóng tạo độ ẩm cao và kéo dài; Còn mùa khô có ít mưa, luôn có nắng, không khí hầu như khô. 1.1. Một số khái niệm về độ ẩm - Độ ẩm tuyệt đối: là lượng hơi nước thực có trong 1m3 không khí, được ký hiệu là a (g/m3). - Độ ẩm cực đại : là lượng hơi nước tối đa có thể chứa trong 1 m3 không khí ở nhiệt độ và áp suất nhất định, ký hiệu là A (g/m3). Ở một nhiệt độ và áp suất xác định, độ ẩm cực đại có giá trị xác định. Như vậy, độ ẩm cực đại luôn phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất không khí. 4 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Độ ẩm cực đại cho biết khả năng chứa hơi nước của không khí. Thông thường ở áp suất nhất định, nhiệt độ càng cao thì độ ẩm cực đại càng lớn và ngược lại. - Độ ẩm tương đối : là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại, ký hiệu là r = a. 100/A (%). Độ ẩm tương đối càng thấp thì không khí càng khô hanh, ngược lại độ ẩm tương đối càng cao thì không khí càng ẩm ướt. Trên thực tế, nếu độ ẩm tương đối r < 30% sẽ rất khô hanh và khi độ ẩm tương đối r >70% không khí rất ẩm ướt. - Nhiệt độ điểm sương: là nhiệt độ mà độ ẩm tuyệt đối vượt quá độ ẩm cực đại, khi đó không khí sẽ bão hoà hơi nước và đọng lại tạo thành những giọt nước nhỏ li ti như hạt sương. Hiện tượng này rất nguy hiểm trong công tác bảo quản vì nước dễ đọng lại trong các bao bì đóng gói, dụng cụ y tế... gây tác động không tốt, hư hỏng đối với thuốc, dụng cụ y tế, đặc biệt là các thuốc kỵ ẩm. - Sự bão hoà hơi nước: là hiện tượng xảy ra khi độ ẩm tương đối bằng độ ẩm cực đại (a = A), khi đó độ ẩm tương đối đạt mức cực đại (r = 100%). Trong trường hợp không khí đã bão hoà hơi nước, chúng ta không thể làm khô bất kỳ một vật nào vì khả năng chứa nước của không khí đã đạt mức tối đa. 1.2. Cách tính độ ẩm: muốn tính độ ẩm, người ta thường dùng 2 phương pháp sau: - Tra bảng tính sẵn - Dùng công thức tính: Cách tính độ ẩm tuyệt đối khi biết độ ẩm tương đối và nhiệt độ, theo công thức biểu thị độ ẩm tương đối ta có: r = a x 100 (%) (công thức 1) A Suy ra: a = r.A (%) (công thức 2) 100 Trong đó: r: là độ ẩm tương đối được xác định bằng ẩm kế. A: là độ ẩm cực đại được xác định bằng các tra bảng. a: là độ ẩm tuyệt đối cần tính. Ví dụ: Dùng ẩm kế ta đo được độ ẩm không tương đối trong kho là 40%, nhiệt độ trong kho tại thời điểm đo là 250C. Ta tính độ ẩm tuyệt đối như sau: Xác định độ ẩm cực đại A ở 250C bằng cách tra bảng tính sẵn, ta có A = 23 g/m3. Áp dụng công thức 2: a = 40 x 23/100 = 9,2 g/m3. 1.3. Các dụng cụ đo độ ẩm: thường dùng ẩm kế Asman, ẩm kế khô ướt, ẩm kế Oguyt, ẩm kế tóc. 1.3.1. Ẩm kế khô ướt: cấu tạo gồm 2 nhiệt kế gắn trên bảng gỗ, ở một bầu thủy ngân của nhiệt kế được nhúng trong nước (đó là nhiệt kế ướt), khoảng giữa nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt là bảng ghi độ ẩm tương đối. 5 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Nguyên tắc hoạt động: (dựa trên nguyên tắc nước bay hơi) tuỳ theo môi trường khí quyển khô hay ẩm mà tốc độ bay hơi nước trên bầu nhiệt kế nhanh hay chậm, kèm theo nhiệt độ bên nhiệt kế ướt. Căn cứ vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai nhiệt kế mà ta biết được độ ẩm tương đối của môi trường. Cách dùng ẩm kế khô ướt: đổ nước cất hay nước mưa vào bầu thuỷ tinh treo tại vị trí thích hợp (tránh treo nơi đầu gió hay trước quạt). Để nhiệt độ ổn định, đọc các giá trị nhiệt độ trên hai nhiệt kế, tìm độ chênh lệch rồi xoay trụ ứng với độ chênh lệch. Đối chiếu với nhiệt độ bên nhiệt kế ướt ngang với giá trị ghi trên trụ xoay, ta tìm được độ ẩm tương đối. 1.3.2. Ẩm kế tóc Nguyên tắc hoạt động: Dựa vào khả năng co giãn rất nhạy cảm của sợi tóc với nhiệt độ, độ ẩm bên ngoài, khi nắng nóng khô thì sợi tóc sẽ bị bốc hơi khô nên co ngắn lại, khi trời ẩm thì hút hơi nước vào và tự giãn ra, chính sự co giãn của sợi tóc làm quay kim đồng hồ chỉ độ ẩm trên ẩm kế. 1.4. Tác hại của độ ẩm Độ ẩm không khí là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thuốc và dụng cụ y tế trong quá trình bảo quản. Độ ẩm không khí quá cao hay quá thấp đều có ảnh hưởng không tốt. 1.4.1. Ảnh hưởng của độ ẩm cao - Độ ẩm cao gây hư hỏng các loại thuốc và hoá chất dễ hút ẩm như: Các muối kim loại kiềm, kiềm thổ (KI, NaCl, CaCl2…) sẽ bị chảy lỏng, các viên bọc đường, viên nang sẽ bị chảy dính. - Làm vón cục, ẩm mốc thuốc bột. - Làm loãng hay giảm nồng độ một số thuốc, hoá chất như siro, glycerin, cồn cao độ, acid sulfuric… - Các thuốc tạng liệu như cao gan, men… bị phá huỷ. - Độ ẩm cao là điều kiện cho phản ứng thuỷ phân một số thuốc, hoá chất như alkaloid có cấu tạo ester, acetylsalicylic… - Độ ẩm cao tạo điều kiện cho một số phản ứng hoá học xảy ra và toả nhiệt rất mạnh như anhydrid phosphoric (P2O5), Natri dioxyd (Na2O2), Natri, kali kim loại.. - Làm mất nhanh tác dụng của các kháng sinh, nội tiết tố, vaccin… - Làm han gỉ dụng cụ kim loại hoặc tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển trên dụng cụ thủy tinh, cao su, chất dẻo. - Làm hư hỏng đồ bao gói thuốc như gây nấm mốc, làm bong rách đồ bao gói và nhãn, làm hư hỏng dược liệu thảo mộc và bông băng gạc.. 6 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN 1.4.2. Ảnh hưởng của độ ẩm thấp - Nếu môi trường bảo quản quá khô hanh sẽ làm hỏng một số thuốc và dụng cụ y tế như làm cho dụng cụ cao su, chất dẻo bị hư hỏng nhanh do hiện tượng lão hoá. - Làm cho muối kết tinh bị mất nước (Na2SO3.10H2O, MgSO4.7 H2O, ZnSO4.7H2O..). 1.5. Các biện pháp chống ẩm Nguyên tắc chung là muốn chống ẩm phải áp dụng mọi cách nhằm hạ thấp lượng hơi nước có trong không khí. Để bảo quản thuốc và dụng cụ y tế, người ta thường áp dụng các biện pháp sau: 1.5.1. Thông gió tự nhiên Đây là cách làm tiết kiệm nhất, dễ thực hiện nhất và có thể áp dụng rộng trong công tác bảo quản. Tuỳ vào từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để áp dụng cho phù hợp. Để thông gió có hiệu quả, phải có đủ 4 điều kiện sau (điều kiện thông gió): - Thời tiết phải tốt: phải chọn ngày có thời tiết tốt: nắng ráo, trời quang mây, gió nhẹ (dưới cấp 4). - Độ ẩm tuyệt đối trong kho lớn hơn độ ẩm tuyệt đối ngoài kho. rN (Ngoài kho) < rT (Trong kho) t 0N > t 0T aN > aT  Không nên thông gió Muốn mở cửa để thong gió tự nhiên cần chú ý và kiểm tra 3 thông số t0, r, a chỉ khi nào rT, aT > rN, aN thì mới đảm bảo thông thoáng tốt. Riêng đối với máy móc thiết bị bằng kim loại muốn thông gió chống ẩm phải rựa vào φ là chính. - Sau khi thông gió, nhiệt độ trong kho không được chênh lệch quá nhiệt độ yêu cầu cho hàng cần bảo quản. - Phải ngăn ngừa hiện tượng đọng sương sau khi thông gió bằng cách là chỉ thông gió khi nhiệt độ điểm sương của môi trường có nhiệt độ cao bằng hay nhỏ hơn nhiệt độ của môi trường có nhiệt độ thấp. Ví dụ: Nhiệt độ trong kho là 230C, r = 95%. Nhiệt độ ngoài kho là 240C, r = 75%. Ngoài kho là môi trường có nhiệt độ cao, tính nhiệt độ điểm sương của môi trường ngoài kho là 19,30C. Vậy trường hợp này không bị đọng sương khi thông gió vì nhiệt độ điểm sương của môi trường có nhiệt độ cao nhỏ hơn nhiệt độ của môi trường có nhiệt đô thấp (19,30C < 230C). Sau khi đã xác định và có đầy đủ 4 điều kiện nêu trên, sẽ tiến hành thông gió cho kho theo trình tự sau: 7 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN → Mở cửa cho kho theo hướng gió thổi tới. → Mở cửa đối diện. → Lần lượt mở các cửa bên. Tránh mở tất cả các cửa cùng một lúc vì sẽ gây sự thay đổi nhiệt độ đột ngột. Thời gian mở cửa thông gió từ 10 - 15 phút, sau đó phải đóng tất cả các cửa để tránh sự trao đổi nhiệt độ và độ ẩm với môi trường bên ngoài. 1.5.2. Thông gió nhân tạo Hiện nay, do trình độ phát triển của khoa học công nghệ, người ta chế tạo được nhiều thiết bị chống ẩm hiện đại. Việc sử dụng các thiết bị này có nhiều ưu điểm, nhưng đòi hỏi phải đầu tư kinh phí mua sắm thiết bị (hệ thống điều hòa không khí, máy sấy, máy lạnh…) và các điều kiện khác nên khó áp dụng rộng rãi. 1.5.3. Dùng chất hút ẩm - Ngoài các phương pháp thông gió để chống ẩm, người ta còn dùng các chất hút ẩm để chống ẩm. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi bảo quản thuốc trong phạm vi không gian bảo quản hẹp như hòm, tủ, hộp…, không áp dụng được với kho có không gian rộng. - Khi sử dụng chất hút ẩm, phải tìm hiểu về khả năng hút ẩm và phải biết cách sử dụng hợp lý. Tuỳ theo đối tượng bảo quản mà lựa chọn chất hút ẩm thích hợp. Để chống ẩm thường người ta đặt thuốc, hoá chất hay dụng cụ vào trong hòm, thùng kín cùng với chất hút ẩm. Lượng chất hút ẩm cần dùng tuỳ thuộc vào dung tích hòm, hộp và độ ẩm cần đạt. Thường dùng 0,28g CaO hay 0,5g Silicagel cho một lít thể tích không khí. - Thuốc viên, thuốc bột, dụng cụ quang học có thể dùng chất hút ẩm như silicagel. Lượng chất hút ẩm phải được tính trước để tạo môi trường bảo quản thích hợp. - Các chất hút ẩm thường dùng: + Calci oxyd (CaO) hay vôi sống: là một trong những chất hút ẩm hay được dùng để chống ẩm vì CaO có một số ưu điểm là rẻ tiền, dễ kiếm, khả năng hút ẩm mạnh. Khả năng hút ẩm của CaO là 30% so với khối lượng của nó. Nhược điểm của CaO là sau khi hút ẩm sẽ tăng thể tích 3 lần, dễ bay bụi, toả nhiệt và có thể phản ứng với một số thuốc, gây ăn mòn kim loại. + Silicagen (keo thuỷ tinh): có hình thù và màu sắc khác nhau, khả năng hút ẩm phụ thuộc vào cách sản xuất và độ tinh khiết của nguyên liệu. Thường khả năng hút ẩm của silicagel từ 10- 30% so với khối lượng của nó. Để phân biệt khi nào silicagel đã hút no nước phải dùng chỉ thị màu để nhuộm vào silicagel. Nhờ sự chuyển màu của chỉ thị nên dễ dàng xác định được khả năng hút ẩm của silicagel. Ví dụ: Khi silicagel có màu xanh, độ ẩm của môi trường là 50%. Khi silicagel có màu tím, độ ẩm của môi trường là 60%. Khi silicagel có màu hồng, độ ẩm của môi trường là 70%. 8 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Có thể phục hồi khả năng hút ẩm của silicagel sau khi đã no hơi ẩm. Đây là chất hút ẩm lý tưởng và tiện lợi nhất vì có nhiều ưu điểm như sạch, có thể phục hồi sau khi đã sử dụng nên rất kinh tế. + Calci clorid khan: là chất hút nước rất mạnh và có toả nhiệt khi hút ẩm, khả năng hút ẩm từ 100 - 250%. Sau khi hút ẩm, calci clorid chuyển thành thể lỏng. Nhược điểm của nó là dễ ăn mòn kim loại, dễ phản ứng với thuốc. 1.5.4. Tăng nhiệt độ không khí Khi nhiệt độ tăng thì khả năng chứa ẩm của không khí cũng tăng làm cho hơi ẩm từ thuốc chuyển vào không khí. Thực tế việc phơi sấy chống ẩm là dựa trên khả năng này của không khí. Thực nghiệm cho thấy muốn làm giảm độ ẩm tương đối xuống 65% thì phải tăng nhiệt độ như sau: Nếu độ ẩm ban đầu là 100% thì phải tăng nhiệt độ lên 70C. Nếu độ ẩm ban đầu là 90% thì phải tăng nhiệt độ lên 60C. Nếu độ ẩm ban đầu là 80% thì phải tăng nhiệt độ lên 40C. Nếu độ ẩm ban đầu là 70% thì phải tăng nhiệt độ lên 20C. Biện pháp hạ thấp độ ẩm này có thể áp dụng vào mùa rét cho các kho lớn và các hòm, tủ. Để tăng nhiệt độ cho kho có thể dùng các thiết bị toả nhiệt như lò sưởi, bếp điện, bóng điện… 2. Nhiệt độ Đối với thuốc và dụng cụ y tế, bảo quản trong điều kiện nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều có ảnh hưởng không tốt. Tuy nhiên, nhiệt độ cao thường có tác hại nhiều hơn. 2.1. Tác hại của nhiệt độ cao Về phương diện vật lý: Nhiệt độ cao làm mất nước, kết tinh một số hoá chất và làm bốc hơi một số thuốc ở thể lỏng dễ bay hơi hay hoá chất bị thăng hoa như cồn, ether, tinh dầu, long não… Nhiệt độ cao làm hư hỏng một số loại thành phẩm như cồn thuốc, cao thuốc, thuốc tạng liệu, thuốc viên, vaccin, kháng sinh… Về phương diện hoá học: Nhiệt độ cao làm cho tốc độ của một số phản ứng hoá học xảy ra nhanh hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi nhiệt độ tăng lên 100C thì tốc độ phản ứng phân huỷ thuốc tăng lên từ 2- 4 lần. Về phương diện sinh vật: Khi nhiệt độ trên 200C và độ ẩm cao là điều kiện để vi khuẩn, nấm mốc phát triển làm hư hỏng thuốc và dụng cụ y tế. Ví dụ: Siro và các thuốc có đường bị chua do lên men, dược liệu thảo mộc bị mốc meo và vụn nát; các đồ bao gói bằng vải, giấy dễ bị mủn nát, hư hỏng; các dụng cụ bằng kim loại dễ bị hoen gỉ và hư hỏng nhanh. 2.2. Tác hại của nhiệt độ thấp 9 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Trong quá trình bảo quản, nhiệt độ môi trường bảo quản quá thấp cũng là yếu tố làm hư hỏng một số thuốc như: các loại thuốc ở dạng nhũ tương dễ bị tách lớp, một số thuốc tiêm dễ bị kết tủa (Cafein, calci gluconat), dụng cụ cao su, chất dẻo bị cứng giòn. 2.3. Các biện pháp chống nóng cho thuốc 2.3.1. Thông gió để chống nóng - Nguyên tắc: Căn cứ vào nhiệt độ trong kho và ngoài kho, nếu nhiệt độ trong kho lớn hơn nhiệt độ ngoài kho thì có thể tiến hành thông gió để làm giảm nhiệt độ trong kho, nhưng cần chú ý đến yếu tố độ ẩm. 2.3.2. Người ta có thể áp dụng biện pháp chống nóng bằng cách ngăn không để nắng chiếu trực tiếp vào thuốc và dụng cụ y tế bằng các vật liệu cách nhiệt như chiếu cói, rơm rạ, cỏ khô, phên, rèm … để che chắn trần, cửa kho để chống nóng, bảo vệ thuốc và dụng cụ. 2.3.3. Chống nóng bằng máy: Đây là biện pháp có nhiều ưu điểm và chủ động hơn cả. Nếu có điều kiện trang bị máy điều hoà nhiệt độ để bảo quản một số thuốc dễ hỏng ở nhiệt độ cao hoặc sử dụng tủ lạnh, kho lạnh để bảo quản một số thuốc dễ hỏng ở nhiệt độ thường. 2.3.4. Các biện pháp khác: Có thể để nước đá trong kho khi quá nóng, biện pháp này có nhược điểm là làm tăng độ ẩm trong kho nên không áp dụng với các kho chứa các thuốc dễ bị hỏng bởi ẩm. 3. Ánh sáng 3.1. Tác hại của ánh sáng Ánh sáng là một trong những yếu tố gây hư hại cho thuốc và dụng cụ y tế. Dưới tác dụng của ánh sáng, thuốc, hoá chất và dụng cụ y tế thường bị hư hỏng, biểu hiện là: - Làm biến màu sắc của thuốc và hoá chất. Ví dụ: dưới tác dụng của ánh sáng, promethazin, aminazin chuyển thành màu hồng; natri salicylat thành màu nâu; adrenalin, vitamin C, vitamin B1, clorocid, novocain..chuyển thành màu vàng… - Làm phân huỷ nhanh chóng nhiều thuốc, hoá chất như: giải phóng halogen trong các muối halogenid không bền (KI, KBr, NaI, NaBr…); giải phóng thuỷ ngân nguyên chất trong hợp chất HgCl2; Oxy hoá một số chất như ether, cloroform .., tạo các sản phẩm độc; Làm cho dầu mỡ nhanh bị ôi khét… - Làm cho dụng cụ cao su chất dẻo bị phai màu, cứng giòn. 3.2. Biện pháp khắc phục tác hại của ánh sáng Về nguyên tắc để tránh tác hại của ánh sáng đối với thuốc và dụng cụ y tế, người ta tìm cách ngăn không để thuốc, hoá chất và dụng cụ y tế kị ánh sáng tiếp xúc với ánh sáng. Việc phòng tránh tác hại của ánh sáng cần được quan tâm ngay từ khâu đầu tiên như sản xuất, pha chế, đóng gói. Sau đây là một số biện pháp cụ thể: 10 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN - Đối với kho tàng: kho phải kín, cửa sổ, cửa ra vào phải che ánh sáng, xếp thuốc phải quây vải đen hoặc bọc giấy đen. - Trong sản xuất: chọn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn, cho thêm các chất ổn định để bảo quản, dùng ánh sáng màu để pha chế. Ví dụ: Dùng ánh sáng đèn đỏ để pha chế thuốc tiêm adrenalin. - Trong đóng gói, vận chuyển: chọn bao bì có màu hoặc bọc giấy đen, khu vực đóng gói phải tiến hành ở nơi thích hợp, trên bao bì phải ghi ký hiệu chống ánh sáng và ánh nắng. Khi có hiện tượng thuốc bị biến màu phải gửi mẫu đi kiểm nghiệm để kiểm tra chất lượng. II. YẾU TỐ HÓA HỌC 1. Khí hơi trong không khí 1.1. Tác hại của khí hơi trong không khí - Không khí là một hỗn hợp gồm nhiều loại khí, hơi khác nhau như oxygen, ozon, carbonic, oxyd carbon, lưu huỳnh dioxyd, hơi nước và các khí khác. Đa số các loại khí hơi có trong không khí đều có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thuốc, hoá chất và dụng cụ y tế (trừ khí nitơ). - Khí oxy và ozon (O2và O3): hai khí này được coi là yếu tố chính gây ra các phản ứng oxy hoá gây hư hỏng thuốc, nguyên liệu và các dụng cụ y tế làm bẳng kim loại, cao su, chất dẻo. Ví dụ: Oxy hoá tinh dầu làm mất mùi và dần biến thành nhựa, oxy làm ôi khét dầu mỡ, làm cho dụng cụ cao su, chất dẻo nhanh lão hoá và trở nên cứng, giòn, dễ gãy và giập; làm han gỉ các dụng cụ kim loại. - Khí carbonic (CO2): gây hiện tượng carbonat hoá như là tủa nước vôi và dung dịch kiềm; làm giảm độ Clo của một số thuốc sát trùng như cloramin, clorua vôi… - Một số khí hơi khác như khí Clo, SO2, NO2.. khi gặp không khí ẩm có thể tạo thành các acid tương ứng làm hỏng thuốc, dụng cụ kim loại và đồ bao gói. 1.2. Các biện pháp khắc phục Để khắc phục các ảnh hưởng không tốt của các loại khí, hơi trong không khí đối với thuốc, dụng cụ y tế chúng ta cần thực hiện tốt các nguyên tắc chung sau: - Tránh để thuốc, hoá chất, dụng cụ y tế tiếp xúc với môi trường có nhiều loại khí, hơi nói trên bằng cách gói kín hay để cách ly. - Với các dụng cụ y tế bằng kim loại, có thể tạo màng ngăn cách với không khí như bôi dầu parafin, bọc trong túi chất dẻo... 11 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN - Trong pha chế, đóng gói các thuốc dễ bị oxy hoá phải hạn chế tối đa thời gian thuốc tiếp xúc với không khí và khí hơi có hại bằng cách phù hợp như pha đóng gói trong bầu khí trơ, thêm chất bảo quản, đóng đầy, nút kín… 2. Yếu tố sinh học 2.1. Nấm mốc, vi khuẩn 2.1.1. Tác hại - Đối với thuốc, nấm mốc và vi khuẩn làm giảm chất lượng rất nhanh, do trong quá trình sinh trưởng và phát triển chúng tiết ra các chất gây hỏng thuốc như các chất độc, chất điện giải và acid vô cơ, hữu cơ .. đặc biệt là các dạng thuốc như cao lỏng, siro, potio… Nấm mốc và vi khuẩn còn làm hư hỏng dược liệu thảo mộc, động vật và bao bì đóng gói làm bằng bìa, giấy, chất dẻo… - Điều kiện phát sinh phát triển của nấm mốc, vi khuẩn: nấm mốc sinh sôi nảy nở từ các mầm mống là các bào tử lẫn trong bụi và không khí. - Nấm mốc và vi khuẩn không tự tạo được thức ăn mà nó phải sử dụng các chất hữu cơ có sẵn để sinh trưởng và phát triển. - Điều kiện thích hợp cho sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn là độ ẩm từ 70% trở lên, nhiệt độ 20 - 250C và thức ăn giàu dinh dưỡng. Với khí hậu nóng ẩm như ở nước ta là điều kiện rất thuận lợi cho nấm mốc, vi khuẩn phát triển. 2.1.2. Cách phòng chống nấm mốc, vi khuẩn - Để tránh tác hại của nấm mốc, vi khuẩn, biện pháp tích cực nhất là phòng nhiễm vi khuẩn, nấm mốc ở mọi khâu trong quá trình sản xuất dược phẩm. Phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ vệ sinh vô khuẩn trong sản xuất, đóng gói thuốc. Các nguyên phụ liệu pha chế phải đạt tiêu chuẩn qui định. - Trong bảo quản phải có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm phát hiện thuốc nhiễm nấm mốc, vi khuẩn để xử lý kịp thời. 2.2. Sâu mọt, bọ - Những loại sâu mọt thường gặp như mọt thóc lớn, mọt gạo, mọt nhỏ đục dài, mọt răng cưa, mọt thóc đỏ, mọt cafê, sâu thuốc lá, mọt mắt nhỏ... - Sâu mọt là loài lưỡng tính, ăn tạp, phá hoại nhanh chóng, rõ rệt. Thức ăn chính của chúng là chất bột, đường, sống cần nước và không khí. Thời kỳ ấu trùng là thời kỳ phá hoại ghê gớm vì chúng cần ăn nhiều và lột xác nhiều lần để trưởng thành. - Các chất chúng thải ra từ hô hấp, bài tiết làm sinh nhiệt và nhiễm bẩn. Thời tiết ấm, nóng và ẩm thấp làm cho chúng càng phát triển nhanh và vòng đời rút ngắn hơn. Sâu mọt ít thích ánh sáng, sống chỗ tối tăm, kín đáo và rất cần không khí để hô hấp. 2.2.1. Tác hại 12 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN - Sâu mọt rất ưa ăn các loại thuốc, dược liệu, động vật làm thuốc như hoài sơn, ý dĩ, sâm, đương qui, tắc kè.. - Sâu bọ thường gặp trong kho bảo quản dược liệu thảo mộc, nhất là dược liệu có tinh bột, thậm chí có loại sâu bọ phát triển được trên cả dược liệu độc như hạt mã tiền, lá cà độc dược… - Nguyên nhân phát sinh, phát triển: sâu bọ có thể sinh ra và phát triển trong kho dược liệu do các nguyên nhân sau đây: + Khi thu hái sâu bọ còn sót lại. + Chế biến dược liệu không đúng qui định. + Do dược liệu không đảm bảo thuỷ phần an toàn. + Kho tàng ẩm thấp và vệ sinh chưa tốt. + Do đồ bao gói chưa sạch và mang mầm mống sâu bọ vào thuốc. 2.2.2. Cách khắc phục - Phương châm chủ yếu là phòng nhiễm sâu bọ cho thuốc, dược liệu. Vì vậy, khi thu hái và chế biến phải đảm bảo đúng qui trình kỹ thuật. - Chỉ đưa vào kho bảo quản dược liệu bảo đảm đúng qui cách, đúng tiêu chuẩn. hành phân loại tốt xấu để bảo quản riêng. - Tiến - Kho dược liệu phải khô ráo, đủ ánh sáng. - Thực hiện lịch kiểm tra thường xuyên và nếu cần thì phơi sấy, xông diêm sinh kịp thời. 2.3. Mối - Mối là côn trùng sinh nở và phát triển ở các nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, sống thành tổ, mỗi tổ có từ hàng trăm đến hàng triệu con. Chúng sinh sống trong lòng đất. - Mối sinh sản rất nhanh, một con mối chúa trong 24 giờ có thể đẻ tới 36000 trứng, do đó tổ mối rất đông và chóng phân đàn. Trong tổ mối chia làm hai loại: mối sinh sản vô tính và mối sinh sản hữu tính. Mối hữu tính lại chia làm hai loại là mối chúa và mối cánh. Mối vô tính gồm mối bảo vệ và mối thợ. Mối thợ là phần quan trọng nhất của tổ mối vì nó là lực lượng kiếm thức ăn, xây tổ, vệ sinh tổ và nuôi dưỡng mỗi con… 2.3.1. Tác hại - Các công trình xây dựng, kho tàng, hàng hoá nếu không có các biện pháp phòng trừ mối đều dẫn đến tác hại nghiêm trọng. - Mối có khả năng xuyên qua nền nhà, chân tường rồi xâm nhập vào các bao bì hàng hoá để phá hoại. Mối thường phá hoại một cách âm thầm, lặng lẽ (Chỉ cần một đêm tối, chúng có thể phá hoại hàng tấn hàng hoá). Do hoạt động của mối rất kín đáo nên rất khó phát hiện. 13 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Để tránh hư hỏng thuốc men hàng hoá do mối, phải áp dụng các biện pháp phòng và trừ mối. 2.3.2. Phòng mối - Các công trình xây dựng phải được xây bằng gạch hoặc xi măng, chân giá kệ có thể tẩm, phủ hoá chất, diệt mối. - Các giá kệ xếp hàng phải đặt xa tường 50 cm, cách mặt đất 20 - 30 cm, xa trần 80 cm. - Xung quanh nhà kho phải làm rãnh thoát nước, phát quang bụi rậm, lấp hố đọng nước, chống ẩm ướt. - Hàng ngày phải kiểm tra phát hiện mối hai lần vào buổi sáng và chiều. - Tường nhà, thân giá kệ cần quét vôi trắng để dễ phát hiện mối. 2.3.3. Diệt mối - Nếu trong kho có mối cần phải tìm tổ chính để đào và diệt mối chúa, phun hoặc rắc hoá chất diệt mối theo đường mối đi lại. - Hiện nay, ở các kho thường áp dụng công nghệ diệt mối rất hiệu quả bằng phương pháp sinh học. 2.4. Chuột - Chuột là loài động vật gặm nhấm gây tác hại rất lớn với nhiều ngành như Nông nghiệp, Công nghiệp.. trong đó có dược phẩm. - Chuột còn là vật trung gian truyền bệnh rất nguy hiểm như bệnh dịch hạch, giun sán, sốt vàng da và nhiều bệnh khác. 2.4.1. Tác hại - Ở các kho tàng trong ngành Y tế, chuột cắn phá, ăn hại đáng kể như: + Ở kho dược liệu thì chúng ăn các dược liệu chứa tinh bột, đường, mật ong như long nhãn, hoài sơn, thục địa, ý dĩ, đạo táo, sâm, liên nhục, sơn thù, cát căn… + Ở kho dược phẩm thì chúng cắn phá và ăn các loại viên bao đường, cốm, tinh bột mì, lactose, glucose, thậm trí là các loại ống siro uống như ống cao gan, philatốp, vitamin B12, bông, băng gạc, bao bì, nhãn thuốc... + Ở kho máy móc, chuột cắn đứt đầu ống cao su, nhựa, cắn đứt dây dẫn điện, sơn cách điện, các linh kiện điện tử… 2.4.2. Phòng chuột Muốn phòng chuột có hiệu quả phải thực hiện tốt nguyên tắc là kịp thời- liên tục- triệt đểtoàn diện. Cụ thể là: 14 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN - Loại bỏ chỗ ở, chỗ ẩn lấp của chuột ở trong và ngoài kho. - Phát quang bụi rậm ở xung quanh kho. - Bịt kín các khe hở ở chân tường, căng lưới thép ở cổng và các ống nước. - Thuốc dễ bị chuột phá hại cần phải đóng gói kín và phải có khả năng bảo vệ tốt. - Thường xuyên kiểm tra, phát hiện chuột. 2.4.3. Diệt chuột: Cần tổ chức diệt chuột đồng loạt cả khu vực trong và ngoài kho, khu vực xung quanh làng xóm, xã phường…thành từng đợt, thường 6 tháng 1 lần. + Nuôi mèo. + Đánh bẫy chuột: muốn đánh bẫy phải kèm theo thức ăn để dử chuột. Đánh bẫy có hiệu quả vì một phần do số chuột bị sa bẫy bị tiêu diệt, số khác sợ phải bỏ đi nơi khác hoặc ngừng hoạt động một thời gian. + Đánh bả chuột: Dùng hoá chất độc tẩm vào thức ăn để diệt chuột. Các hoá chất thường dùng như Kẽm phosphua (Zn3P2), BaCO3.. 2.5. Các tính chất thuốc, hạn dùng, bao bì và quy cách đóng gói 2.5.1. Bảo quản thuốc dựa trên tính chất lý – hóa của thuốc 2.5.1.1. Đặc điểm Thuốc, hoá chất dùng làm thuốc rất đa dạng và có những tính chất lý hoá khác nhau. Do đó, chúng cũng có những yêu cầu và điều kiện bảo quản khác nhau để chúng luôn giữ được chất lượng và tuổi thọ. Để công tác bảo quản đúng với yêu cầu của thuốc, cần chú ý những tính chất cơ bản sau: - Tỷ trọng của thuốc: Đối với thuốc dạng lỏng hay thuốc bột có tỷ trọng khác nhau, cần chọn chai lọ, đồ bao gói thích hợp với từng loại thuốc, dạng thuốc. Ví dụ: Đối với thuốc ở thể lỏng có tỷ trọng lớn, cần đựng trong chai lọ chắc chắn, nếu nếu chai lọ thuỷ tinh thì phải có đáy dày. Với thuốc hỗn dịch, nhũ dịch thì không được đóng đầy. - Tính chất dễ bay hơi của thuốc: Đặc điểm của thuốc dễ bay hơi là dễ bị hao hụt về thể tích, bị giảm nồng độ, dễ giảm tác dụng và ảnh hưởng không tốt đối với các thuốc khác cũng như người làm công tác bảo quản. Do đó, cần bảo quản riêng và đồ bao gói phải thật kín và không được đóng đầy. - Tính chất dễ cháy nổ: + Bản chất của hiện tượng cháy nổ Cháy là hiện tượng xảy ra do phản ứng hoá học giữa một chất và oxy trong không khí gây toả nhiệt và phát sáng. Mỗi loại hoá chất có nhiệt độ bắt lửa và nhiệt độ tự bốc cháy khác nhau. 15 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN Nhiệt độ bắt lửa là nhiệt độ thấp nhất mà một chất bùng cháy khi gặp lửa. Ví dụ: nhiệt độ bắt lửa của Ether ethylic là - 200C, của benzen là - 150C. Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ làm cho hoá chất có thể cháy trong không khí không cần có mồi lửa. Ví dụ: Nhiệt độ tự bốc cháy của Ether ethylic là 4000C, của benzen là 6590C. Nổ là hiện tượng do một phản ứng hoá học xảy ra trong một thời gian rất ngắn (1/1000 – 1/10000 giây) với tốc độ cháy lớn và toả ra nhiều khí hơi bị đốt nóng tới nhiệt độ cao, đồng thời gây ra một sức ép lớn ở nơi nổ. + Một số chất dễ cháy nổ:  Hoá chất: Ether ethylic (Hỗn hợp hơi ether, không khí và oxy theo một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ), nitroglycerin khi ở nhiệt độ cao và bị va chạm mạnh sẽ gây nổ.  Các chất oxy hoá mạnh như: KCl, KMnO4, acid picric phối hợp với chất hữu cơ sẽ gây nổ.  Các khí hơi và bụi trong không khí cũng có thể gây nổ, nếu đạt tới một nồng độ nhất định. Các loại bụi như bụi diêm sinh, bụi than.. cũng có thể tạo ra với không khí hỗn hợp nổ. Vì vậy, chống bụi cho kho cũng là một trong những biện pháp chống cháy nổ. 2.5.1.2. Bảo quản các thuốc dễ bay hơi và dễ cháy nổ Kho phải được xây theo qui cách riêng, tường và mái nhà phải làm bằng nguyên liệu không cháy, phải xa nhà dân, xa cơ sở sản xuất. - Kỹ thuật bảo quản: + Nếu có số lượng thuốc dễ bay hơi và dễ cháy nổ nhiều phải bảo quản ở kho riêng, kho chống cháy nổ đúng qui cách. Nếu số lượng ít có thể để trong kho thuốc khác, nhưng phải ngăn tường phòng hoả đúng qui định hoặc để trong hầm riêng biệt, được xây sâu dưới đất và có nắp đậy kín. + Cấm lửa tuyệt đối khi đến gần kho dễ cháy nổ. Trong và ngoài kho phải treo các bảng kí hiệu “Cấm lửa”. + Các thuốc, hoá chất dễ cháy nổ phải xếp xa tường từ 0,5- 0,7 m và xếp thành từng hàng riêng biệt để kiểm tra. + Cấm để chung thuốc, hoá chất dễ cháy nổ với acid vô cơ vì dễ tạo hỗn hợp nổ. Phòng cháy nổ là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần được quan tâm thường xuyên 2.5.2. Hạn dùng và bảo quản thuốc theo hạn dùng Khoảng thời gian mà thuốc có tác dụng phòng và chữa bệnh cho người gọi là hạn dùng hay tuổi thọ của thuốc. 16 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN 2.5.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hạn dùng của thuốc Tuổi thọ của thuốc có liên quan đến nhiều yếu tố và các yếu tố đó đều có tác dụng quyết định. Sau đây là một số yếu tố quan trọng có tác dụng quyết định đến tuổi thọ của thuốc. - Bản chất của thuốc: Do độ bền vững của hoạt chất chứa trong thuốc quyết định. Thông thường, thuốc có hoạt chất càng tinh khiết thì tuổi thọ càng cao và ngược lại. - Kỹ thuật sản xuất thuốc: Thực tế với cùng một dạng thuốc, cùng công thức pha chế nhưng với kỹ thuật sản xuất khác nhau thì tuổi thọ của thuốc cũng khác nhau. Vì vậy, tuổi thọ của thuốc bị ảnh hưởng rất lớn của kỹ thuật sản xuất, trình độ công nghệ. - Bao bì, đóng gói: là một khâu quan trọng có ảnh hưởng đến tuổi thọ của thuốc. Vì vậy, cần chọn đồ bao gói đạt tiêu chuẩn và kỹ thuật đóng gói thích hợp với từng dạng thuốc, từng dược chất. 2.5.2.2. Kỹ thuật bảo quản Để đảm bảo chất lượng thuốc, cần bảo quản thuốc theo đúng yêu cầu đặt ra. - Đối với thuốc có hạn dùng: + Phải theo dõi chặt chẽ hạn dùng của thuốc: Khi nhập hàng phải xác định được ngày sản xuất và ngày hết hạn của từng lô mẻ. Lập bảng theo dõi hạn dùng của thuốc, lên kế hoạch phân phối kịp thời. + Phải phân loại thuốc để bảo quản dựa vào tính chất để phân loại và thực hiện bảo quản đúng chế độ với từng loại. Ví dụ: thuốc dễ hỏng ở nhiệt độ cao phải bảo quản ở nơi mát. + Sắp xếp thuốc có hạn dùng: dựa vào hạn dùng của thuốc, những lô thuốc có hạn dùng ngắn phải cấp phát trước, thuốc có hạn dùng dài cấp phát sau. - Xử lý thuốc sắp hết hạn dùng: Phải báo cáo lên cấp trên trước 6 tháng, đồng thời gửi mẫu đi kiểm nghiệm. Tuỳ theo kết quả kiểm nghiệm để xin gia hạn đối với thuốc vẫn đảm bảo tác dụng tốt, hoặc xin huỷ đối với thuốc đã mất tác dụng. Tuyệt đối không được mua, bán, cấp phát, sử dụng thuốc quá hạn dùng. 2.5.3. Bao bì đóng gói dược phẩm - Bao bì là phương tiện để bảo quản và giới thiệu thuốc. Bao bì đi kèm dược phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng. - Yêu cầu của bao bì: phải đảm bảo được sự nguyên vẹn về số lượng và chất lượng của dược phẩm, các yêu cầu khác phải theo đúng qui định của ngành về bao bì đóng gói dược phẩm (DĐVN), giá rẻ, tiện dùng. - Các vật liệu thường dùng làm bao bì, bao gói dược phẩm (giáo trình bào chế) 2.5.3.1. Kỹ thuật bao gói dược phẩm 17 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN - Thuốc cần tránh ánh sáng: chọn các chai, lọ, hộp có màu (màu nâu, đỏ, vàng đậm), có thể tích phù hợp, phải đóng đầy, nút kín, trên bao bì phải có ký hiệu tránh ánh sáng. - Thuốc cần tránh nhiệt độ cao: Nên sử dụng các bao bì có khả năng cách nhiệt như Styrofo, chất dẻo xốp, cao su. - Thuốc cần tránh ẩm, khí và chống bốc hơi: phải chọn vật liệu làm bao bì không thấm ẩm, xử lý tốt các bộ phận lắp ghép của bao bì như nơi dán, nơi hàn và phải nút kín; đóng gói kèm theo các chất chống ẩm. - Thuốc dạng lỏng: khi đóng gói các thuốc dạng lỏng phải chú ý đến các đặc tính lý hoá của chúng: + Với chất lỏng có thể tích thay đổi theo nhiệt độ, chỉ đóng khoảng 97% thể tích để tránh hiện tượng thuốc giãn nở làm bật nút. + Với các loại tinh dầu và dung môi hữu cơ như benzen, aceton, ether, cloroform có khả năng hoà tan nút cao su hoặc làm mềm xi sáp gắn nút chai lọ, nên khi đóng gói phải chọn chai nút thích hợp cho từng loại. + Trên bao bì đóng gói thuốc lỏng phải có ký hiệu chống đổ vỡ và chống lật ngược theo quy định. 18 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN 19 DS. NGUYỄN CẢNH TOÀN BÀI 3: KỸ THUẬT BẢO QUẢN CHUNG MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được kỹ thuật bảo quản chung thuốc, hóa chất, dược liệu. 2. Nêu được nguyên tắc xây dựng và quản lý kho thuốc. 3. Nắm được nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc GSP. NỘI DUNG I. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KHO THUỐC 1. Chức năng, nhiệm vụ và phân loại kho 1.1. Chức năng Kho hàng hoá có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lưu thông, một mặt kho gắn chặt với sản xuất và lưu thông, là một bộ phận của doanh nghiệp sản xuất hoặc lưu thông. Mặt khác, nó lại có vị trí độc lập nhất định đối với sản xuất và lưu thông. - Kho Dược có chức năng bảo quản. Bảo quản là chức năng chính của kho: Hàng hoá trong kho được bảo quản tốt cả về số lượng và chất lượng, hạn chế hao hụt, hư hỏng, quá hạn dùng, mất mát... Vì vậy, có thể nói kho dược góp phần đảm bảo chất lượng thuốc, tăng năng suất lao động xã hội và thúc đẩy ngành công nghiệp dược phát triển. Đồng thời góp phần cho mạng lưới phân phối lưu thông thuốc đạt hiệu quả kinh tế cao. Kho là nơi dự trữ những nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, bao bì và hàng hoá cần thiết ... để đảm bảo cho quá trình sản xuất được đồng bộ và liên tục và góp phần mở rộng lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần vào công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm nghiệm thuốc khi xuất, nhập và trong lưu thông. Cùng với chức năng bảo quản, kho Dược góp phần tạo ra những sản phẩm thuốc có đủ tiêu chuẩn chất lượng, ngăn ngừa hàng giả, xấu, quá hạn.. lọt vào lưu thông; Bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng cũng như các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh thuốc. - Kho Dược là nơi điều hoà vật tư, hàng hoá. Kho là nơi dự trữ, tập chung một số lượng lớn vật tư hàng hoá; Do đó, nó đảm bảo cho việc điều hoà vật tư hàng hoá từ nơi thừa sang nơi thiếu để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu phòng, chữa bệnh, góp phần thực hiện cân đối cung cầu hàng hoá trên thị trường. Để thực hiện được điều này, công tác quản lý lượng hàng trong kho có vai trò rất quan trọng. 20