Bao nhiêu tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Bao nhiêu tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định hiện hành, Như vậy theo quy định trên ta thấy nếu người gây thiệt hại là ...

Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật

Câu hỏi của bạn:

     Xin luật sư cho biết: Tuổi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;
  • Bộ luật dân sự năm 2015;

     Do trong câu hỏi của bạn chỉ nói tuổi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật từ mà không nói rõ đó là trách nhiệm pháp luật là hình sự hay dân sự. Do vậy chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật là gì?

        Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật là thời điểm công dân Việt Nam phải chịu trách nhiệm đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do mình gây ra. Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật được phân thành độ tuổi chịu trách nhiệm trong lĩnh vực hình sự và độ tuổi chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân sự. Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật được khoa học xác định thông qua quá trình phát triển về nhận thức của con người. Khi đến độ tuổi đó thì công dân cần chịu trách nhiệm với những sai phạm của chính mình.

2. Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật trong lĩnh vực hình sự

     Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng.

     Như vậy theo quy định trên ta thấy người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm bao gồm cả tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

     Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng được hiểu là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù và trong khi phạm tội người phạm tội phải biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, biết hậu quả có thể xảy ra và mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

     Đồng thời người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm đặc biệt nghiêm trong được hiểu là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình, trong trường hợp này người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả lỗi cố ý là vô ý

Bao nhiêu tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật

3. Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật trong lĩnh vực dân sự

  Điều 586 BLDS năm 2015 quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

  Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được “

     Như vậy theo quy định trên ta thấy nếu người gây thiệt hại là người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

     Nếu người gây thiệt hại là người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

     Nếu người gây thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tội loạn luân tới địa chỉ:  chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, sửa đổi bổ sung mới nhất bao gồm nội dung và quy định cụ thể như sau:

I. Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự 2015 có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

>> Tư vấn quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, gọi: 1900.6169

Khoa học hình sự quy định như vậy chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn về sự phát triển tâm sinh lý của con người. Đối với người chưa đủ 14 tuổi là do trí tuệ của họ chưa phát triển đầy đủ nên chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình, chưa đủ khả năng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là có lỗi về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện.

II. Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Về trách nhiệm về bồi thường thiệt hại về vật chất, bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cho con chị được quy định tại điều 606 và điều 621 Bộ luật Dân sự như sau:

Người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.

Người dưới 15 tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

Đối với trách nhiệm bồi thường dân sự các chị phải có đơn yêu cầu tòa án cấp có thẩm quyền giải quyết nếu các bên không thỏa thuận được.

---

III. Tình huống tư vấn về tuổi chịu trách nhiệm hình sự

- Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên gây tai nạn giao thông

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Ngày 26/09/201x em tôi sinh ngày 04/10/20xx đang điều khiển máy điện trên đường liên thôn thì 1 người đàn ông 56 tuổi đi xe dream từ trong ngõ ra đâm vào xe máy điện của em tôi,khiến xe và người em tôi bắn ra 6,7 mét, còn người đàn ông điều khiển xe máy ngã bất tỉnh, do mất nhiều máu nên người đàn ông điều khiển xe máy đã tử vong còn em tôi và xe lao xuống bờ ruộng.

Đây là hiện trường mà tôi nhìn thấy. Sau khi biết tin gia đình tôi đã sang nhà người bị nạn viếng và hỏi thăm.Sau khi em tôi được băng bó vết thương thì có bảo bị người đàn ông đi xe máy đâm vào và ngã xuống ruộng không nhớ gì nữa. Cho tôi hỏi trong trường hợp này khi ra pháp luật thì em tôi có bị truy cứu trách nhiệm gì không?. Xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về hành vi vi phạm

Tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

''1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

...

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

...”

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định:

“Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản”

Như vậy, nếu người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về chết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự.

- Về vấn đề độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Bộ luật hình sự quy định:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm…”

Như vậy, em của bạn nếu như đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, vì là người chưa thành niên nên khi quyết định hình phạt tù sẽ áp dụng quy định tại Điều bộ luật hình sự về tù có thời hạn như sau:

“ Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư  mức phạt tù mà điều luật quy định;

...”

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.