Vì đủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

Hiện nay, thương nhân Việt Nam đang có xu hướng chú trọng phát triển mô hình kinh doanh dịch vụ logistics. Tuy nhiên, để hoạt động trong lĩnh vực này, các thương nhân phải đáp ứng rất nhiều các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.

Để giúp độc giả có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này Công ty Luật Thái An xin chia sẻ một số hiểu biết và kinh nghiệm về vấn đề điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics trong bài viết dưới đây:

Cơ sở pháp lý điều chỉnh điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là:

  • Luật thương mại 2005.
  • Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/9/2007 quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đôi với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải có đãng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải hoạt động theo mô hình doanh nghiệp tư nhân, công ti hợp danh, công ti TNHH một thành viên, công ti TNHH hai thành viên hoặc công ti cổ phần.

Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ đòi hỏi các yêu cầu về kĩ thuật cao. Nhiều loại hình dịch vụ bắt buộc thương nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kĩ thuật khi thực hiện hoạt động kinh doanh, thí dụ như điều kiện về kho bãi, máy móc, dây chuyền đóng gói, cơ sở hạ tầng thông tin, phương tiện vận tải, V.V..

Vì đủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh phải tiến hành các thủ tục để chứng minh đáp ứng được điều kiện về tiêu chuẩn kĩ thuật.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ nhân viên phải được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành, đúng lĩnh vực, có khả năng thực hiện các công việc trong chuỗi dịch vụ logistics theo phân công.

Đối với một số lĩnh vực dịch vụ đòi hỏi trách nhiệm nghề nghiệp, nhân viên tham gia cung ứng dịch vụ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. Tùy từng lĩnh vực dịch vụ, phấp luật quy định thương nhân phải có số lượng nhân viên đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics. Khi một cá nhân, tổ chức cần sử dụng dịch vụ logistics và tiến tới ký hợp đồng dịch vụ logistics, hãy đảm bảo rằng chủ thể ký hợp đồng với bạn đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo luật định, nếu không đáp ứng được điều kiện này thì hợp đồng sẽ là vô hiệu.

Logistics là hoạt động thương mại liên quan tới hàng hóa. Theo đó, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: Nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến việc giao hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics tại Việt Nam như thế nào? Hãy cùng Việt Tín tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ logistics chủ yếu

Các dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm các hoạt động bốc xếp container, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý vận tải ( làm thủ tục hải quan, lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa) và các dịch vụ hỗ trợ khác bao gồm hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển…

Để kinh doanh các dịch vụ trên, pháp luật quy định thương nhân kinh doanh cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau :

  • Đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
  • Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
  • Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ Logistics ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, chỉ được kinh doanh các dịch vụ Logistics khi tuân theo những điều kiện cụ thể.

Vì đủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải

Dịch vụ logistics liên quan đến vận tải bao gồm các dịch vụ vận tải hàng hải; vận tải thủy nội địa, vận tải hàng không; vận tải đường sắt, đường bộ và vận tải đường ống. Để kinh doanh dịch vụ này, thương nhân cần phải đáp ứng điều kiện:

  • Đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
  • Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ Logistics ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics liên quan khác

Các dịch vụ logistics liên quan khác bao gồm dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật, dịch vụ bưu chính, thương mại buôn bán, dịch vụ thương mại bán lẻ và các hoạt động hỗ trợ vận tải khác… Để kinh doanh dịch vụ này thương nhân cần phải đáp ứng điều kiện sau :

  • Đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
  • Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ Logistics chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

Như vậy, thương nhân muốn kinh doanh dịch vụ logistics cần phải có đăng ký kinh doanh hợp pháp và có đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực mà mình hoạt động. Ngoài ra, đối với thương nhân nước ngoài, ngoài việc đáp ứng điều kiện như trên thì còn phải đáp ứng điều kiện về thành lập doanh nghiệp và vốn điều lệ sao cho đúng quy định của pháp luật.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại Luật Việt Tín

Khi lựa chọn và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý tại Luật Việt Tín, quý khách hàng sẽ được :

  • Tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý và thực tế khi tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ Logistics.
  • Soạn thảo hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc đăng ký kinh doanh.
  • Kiểm tra tiến độ xét duyệt hồ sơ.
  • Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Phúc đáp công văn từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Nếu có bất cứ băn khoăn nào về vấn đề này, xin vui lòng liên hệ với Luật Việt Tín, chúng tôi sẵn sàng tư vấn miễn phí cho quý vị.

Hãy liên hệ ngay với Luật Việt Tín để được tư vấn miễn phí và được cung cấp các dịch vụ pháp lý tốt nhất theo địa chỉ :

Hotline: 0978 635 623

Email:

Rất mong được hợp tác cùng quý khách

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là gì?

Hỏi:

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là gì?

Trả lời:

Theo điều 233, Luật Thương mại 2005 quy định :“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.”

     Theo điều 4, nghị định 140/2007/NĐ-CP thì dịch vụ logistics được phân loại như sau

   * Các dịch vụ logistics chủ yếu:

- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;

- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;

- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;

- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.

   * Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải: hàng hải, thủy nội địa, hàng không, đường sắt, đường bộ, đường ống.

   * Các dịch vụ logistics liên quan khác

- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;

- Dịch vụ bưu chính;

- Dịch vụ thương mại bán buôn;

- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;

- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

   *  Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.

     Bên cạnh đó, tương ứng với từng loại còn yêu cầu các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics khác nhau.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu thì được quy định tại điều 5, Nghị định 140/2007/NĐ-CP

   “- Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

   – Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;

   – Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.”

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải được quy định tại điều 6, Nghị định này

   ” – Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.

   – Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;

   + Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics liên quan khác được quy định tại điều 7, Nghị định này:

   “Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

   – Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:

   Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

   Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

   Việc thực hiện dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

   – Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

   – Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”