Một trong những chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất chính là tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiêp được ghi nhận và theo dõi trên TK 211. Cùng bài viết tìm hiểu về TK 211 trong doanh nghiệp.
Tài khoản 211 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có cũng như mọi tình hình biến động của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp là những tài sản có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ, được sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định. Cụ thể: + Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên; + Doanh nghiệp Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Xem thêm: Hướng dẫn tính khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và được sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần quản lý chi tiết bằng cách theo dõi tài sản cố định theo từng nhóm có cùng chức năng và mục đích sử dụng. Cụ thể như sau: - Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: được sử dụng để Phản ánh giá trị các tài sản như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng... - Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: được sử dụng để Phản ánh giá trị của các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. - Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: được dùng để Phản ánh giá trị của các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn. - Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: được dùng để Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính. - Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: được dùng để Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm. - Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: được sử dụng để Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán trên TK 211, kế toán cần lưu ý một điều nữa là Giá trị của tài sản cố định được phản ánh trên TK 211 là giá trị gốc theo ghi nhận ban đầu. Còn mọi sự biến động liên quan đến tài sản chỉ được ghi nhận vào TK 211 khi sự kiện đó chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng tài sản, như: tăng năng suất làm việc của tài sản, giúp tiết kiệm chi phí khi sử dụng tài sản hoặc giúp nâng cao chất lượng của sản phẩm làm ra. Đồng thời, Giá trị của tài sản được phản ánh trên TK 211 sẽ là khác nhau trong từng trường hợp cụ thể: + Khi mua mới tài sản cố định thì giá trị được phản ánh trên TK211 là giá gốc. + Khi mua theo phương thức trả chậm, trả góp thì giá trị được phản ánh trên TK 211 là giá mua trả tiền ngay của tài sản đó. + Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng tài sản cố định thì giá trị được phản ánh trên TK 211 sẽ là giá thỏa thuận giữa hai bên. + Trường hợp mua tài sản cố định dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định khác không tương tự thì giá trị được phản ánh trên TK 211 là giá trị còn lại của tài sản cố định đưa đi trao đổi. Ngoài ra, TK 211 cũng được dùng để phản ánh, ghi nhận đối với các bộ phận riêng lẻ của tài sản trong trường hợp do yêu cầu quản lý phải ghi nhận riêng từng bộ phận của tài sản và mỗi bộ phận đó vẫn đáp ứng yêu cầu ghi nhận TSCĐ, đồng thời thời gian sử dụng của các bộ phận đó là khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Đối với các tài sản như vườn cây hoặc gia súc cũng tương tự như vậy, mỗi cây cối hoặc gia súc cũng có thể được ghi nhận là một TSCĐ riêng biệt khi từng loại cây hoặc gia súc có mục đích và thời gian sử dụng hữu ích là khác nhau. Trên đây là những kiến thức liên quan đến TK211, hy vọng sẽ giúp ích các bạn đọc trong quá trình làm kế toán. Có thể bạn quan tâm: phần mềm quản lý tài sản cố định của BRAVO Tài khoản 211 – Tài sản cố định được dùng để phản ánh giá trị còn lại hiện có và tình hình biến động về giá trị còn lại của tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp siêu nhỏ. Bài viết sẽ nêu ra các nguyên tắc kế toán và hướng dẫn các bạn định khoản các nghiệp vụ cơ bản liên quan đến tài khoản 211 – Tài sản cố định theo hướng dẫn của Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp
d. Giá trị TSCĐ phản ánh trên TK 211 theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ là số chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ được xác định như sau
e. TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”.f. TSCĐ của doanh nghiệp siêu nhỏ giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… đều phải được ghi sổ kế toán. Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải tìm nguyên nhân để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng trường hợp cụ thể.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 211 – Tài sản cố định
Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do nhận vốn góp, xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. Trích khấu hao TSCĐ theo quy định;
a) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 211 – TSCĐ (theo giá thỏa thuận) Có TK 411 – Vốn chủ sở hữu (4111) b) Trường hợp mua sắm TSCĐ: Nợ TK 211 – TSCĐ Nợ TK 1313 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 331,… Nợ TK 9112 – Các khoản chi phí (Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp) Nợ TK 1524- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ) Có TK 211 – TSCĐ (Số khấu hao TSCĐ từng kỳ) – Phản ánh số thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 131,… Có TK 9111 – Doanh thu và thu nhập (91118) Có TK 33131 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có). – Phản ánh giảm giá trị TSCĐ do thanh lý, nhượng bán: Nợ TK 9112 – Các khoản chi phí (giá trị còn lại) Có TK 211 – TSCĐ (giá trị còn lại). – Phản ánh chi phí thanh lý, nhượng bán, ghi: Nợ TK 9112 – Các khoản chi phí Nợ TK 1313 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 331,… – Phản ánh số thu từ thanh lý, nhượng bán, ghi: Nợ TK 111 – Tiền Có TK 9111 – Doanh thu và thu nhập (91118) Có TK 33131 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) a) TSCĐ phát hiện thừa – Phản ánh giá trị TSCĐ thừa chưa rõ nguyên nhân, ghi: Nợ Tài khoản 211 – Tài sản cố định Có TK 331 – Các khoản nợ phải trả (3318) – Khi đã rõ nguyên nhân, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 331 – Các khoản nợ phải trả (3318) Có TK 111, 4111, 91118… . b) TSCĐ phát hiện thiếu: – Nếu TSCĐ thiếu đã rõ nguyên nhân, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 131 – Các khoản nợ phải thu (nếu bắt bồi thường nhưng chưa thu được tiền) Nợ TK 9112 – Các khoản chi phí (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 211 – TSCĐ (Giá trị còn lại). – Nếu TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân: + Phản ánh giá trị TSCĐ thiếu: Nợ TK 131- Các khoản nợ phải thu Có TK 211- TSCĐ (giá trị còn lại) + Khi thu được tiền hoặc trừ vào lương của người phải bồi thường, ghi: Nợ TK 111 – Tiền (nếu thu tiền) Nợ TK 3311 – Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động) Có TK 131 – Các khoản nợ phải thu.
4.85 sao của 3655 đánh giá
Phương pháp kế toán tài khoản 211 – Tài sản cố định theo hướng dẫn của Thông tư 132 Tài liệu kế toán Tư vấn miễn phí 0932.068.886 19/2B Thạnh Lộc 08, KP 3A,Thạnh Lộc, Quận 12, HCM |