Tương phản: Công văn số: 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Cục Khảo thí và KĐCLGD V/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT). Để giúp các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau: Phần I TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC Tự đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá
- Thành lập nhóm thư ký có từ 2 đến 3 người. Nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá; - Thành lập các nhóm công tác, mỗi nhóm có từ 2 đến 5 người. Nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá. Nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do chủ tịch hội đồng phân công. Mỗi nhóm thực hiện đánh giá một số tiêu chí trong một hoặc một số tiêu chuẩn; - Huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá;
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
- Mục đích và phạm vi tự đánh giá; - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng tự đánh giá; - Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ giáo viên, nhân viên; - Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động; - Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; - Xác định thời gian thực hiện cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động);
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng Trong kiểm định chất lượng giáo dục, minh chứng được hiểu là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện vật đã và đang có của cơ sở giáo dục phù hợp với yêu cầu của các chỉ số trong từng tiêu chí. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.
- Minh chứng được thu thập từ các nguồn: Hồ sơ lưu trữ của cơ sở giáo dục, các cơ quan có liên quan, khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục,...; - Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác; - Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng;
- Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá; - Cần lựa chọn và sắp xếp minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số. Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá; - Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất. Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), ba dấu gạch (-) và 6 chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó: + H: Hộp (cặp) đựng MC; + n: Số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1 đến hết; + a: Số thứ tự của tiêu chuẩn; + bc: Số thứ tự của tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0); +de: Số thứ tự của MC theo từng tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15); Ví dụ: [H1-1-01-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 1 thuộc Tiêu chuẩn 1, được đặt ở Hộp 1; [H3-2-02-03]: Là MC thứ ba của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2, được đặt ở Hộp 3; [H9-5-04-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 4 thuộc Tiêu chuẩn 5, được đặt ở Hộp 9; Lưu ý: - Cơ sở giáo dục đã mã hóa MC theo công thức [Hn.a.bc.de] thì không cần thay đổi lại theo công thức quy định tại văn bản này; - Trường hợp một nhận định trong phần mô tả hiện trạng có từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy. Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2 được đặt ở Hộp số 3 có 3 MC được sử dụng thì sau nhận định đó, các MC được viết là: [H3-2-02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03].
- Mỗi phân tích, mô tả trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp với yêu cầu của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định; - Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí; - Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng (theo Phụ lục III); - Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng phải có bảng ghi chú cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm; - Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…) cơ sở giáo dục có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh minh chứng và lưu trong đĩa CD; - Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá; - Minh chứng được dùng trong báo cáo tự đánh giá phải đầy đủ theo từng năm học và theo chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT. 4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
- Nhóm hoặc cá nhân ghi đầy đủ các nội dung theo quy định trong phiếu đánh giá tiêu chí; - Nhóm công tác thảo luận nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung; - Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi; - Nhóm hoặc cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí trên cơ sở ý kiến của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh giá; đ) Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá (theo Phụ lục V). 5. Viết báo cáo tự đánh giá
6. Công bố báo cáo tự đánh giá Cơ sở giáo dục cần công bố công khai, rộng rãi báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn thiện. Báo cáo tự đánh giá, các hồ sơ có liên quan và các minh chứng được lưu trữ trong một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục. Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, cơ sở giáo dục đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đánh giá ngoài, cơ sở giáo dục phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của đoàn đánh giá ngoài. II. NỘI DUNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 1. Nội dung của báo cáo tự đánh giá Nội dung chính của báo cáo tự đánh giá gồm 3 phần: Cơ sở dữ liệu, tự đánh giá và phụ lục (theo Phụ lục V). Cấu trúc các phần như sau: Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU Phần này cung cấp các thông tin khái quát về cơ sở giáo dục dưới dạng một bản báo cáo thống kê. Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ Phần này mô tả hiện trạng, so sánh, đánh giá, phân tích các hoạt động của cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, kế hoạch cải tiến chất lượng. Nội dung gồm:
Đây là phần khái quát về cơ sở giáo dục. Phần đặt vấn đề cần thể hiện rõ: - Tình hình chung của cơ sở giáo dục (thông tin về cơ sở vật chất, tài chính, về công tác quản lý,...); - Mục đích tự đánh giá; - Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá. II. TỰ ĐÁNH GIÁ Phần này mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của cơ sở giáo dục theo các tiêu chí. Nội dung đánh giá các tiêu chí gồm các mục sau đây: 1. Mô tả hiện trạng Trong mục mô tả hiện trạng, cần mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục theo yêu cầu của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả, phân tích, nhận định, kết luận phải đi kèm với các minh chứng (đã được mã hoá). 2. Điểm mạnh Nêu những điểm mạnh nổi bật của cơ sở giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần mô tả hiện trạng. 3. Điểm yếu Nêu những điểm yếu nổi bật của cơ sở giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, đồng thời giải thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần mô tả hiện trạng. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn thành và các biện pháp giám sát). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục. 5. Tự đánh giá: Đánh giá tiêu chí đạt hoặc không đạt. III. KẾT LUẬN CHUNG Phần kết luận chung cần trình bày ngắn gọn nhưng phải có những thông tin sau: - Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt và không đạt; - Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt và không đạt; - Cấp độ đánh giá mà cơ sở giáo dục đạt được; - Các kết luận khác (nếu có). Phần III. PHỤ LỤC Tập hợp toàn bộ các số liệu, bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã minh chứng (theo Phụ lục III), hình vẽ, bản đồ, băng, đĩa,... 2. Trình bày báo cáo tự đánh giá
- Trang bìa; - Mục lục; - Danh mục các chữ viết tắt (nếu có); - Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá; - Phần I: Cơ sở dữ liệu; - Phần II: Tự đánh giá; - Phần III: Phụ lục. III. HỒ SƠ LƯU TRỮ 1. Quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá. 2. Kế hoạch tự đánh giá. 3. Các phiếu đánh giá tiêu chí. 4. Báo cáo tự đánh giá. 5. Các minh chứng. 6. Các văn bản liên quan (nếu có). Phần II ĐÁNH GIÁ NGOÀI CƠ SỞ GIÁO DỤC Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục.
Đoàn đánh giá ngoài có cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 29, Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên đoàn đánh giá ngoài như sau: 1. Trưởng đoàn
đ) Thay mặt đoàn thông báo và thảo luận với cơ sở giáo dục về kết quả khảo sát, những nhận định và khuyến nghị của đoàn đối với cơ sở giáo dục;
2. Thư ký
3. Thành viên khác của đoàn Thực hiện các nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn theo phân công của trưởng đoàn. II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI 1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá
Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thực hiện các công việc sau: - Thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn; - Chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm: + Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; + Kế hoạch làm việc của đoàn; + Công văn đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục; + Báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục (có thể bằng bản mềm); + Các văn bản khác có liên quan;
Trong thời gian 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đánh giá, thành viên của đoàn đánh giá ngoài thực hiện các công việc sau: - Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan; - Viết báo cáo sơ bộ (theo Phụ lục VII) với các nội dung: + Nhận xét chung về mức độ đạt yêu cầu theo quy định của báo cáo tự đánh giá (hình thức trình bày, cấu trúc, văn phong, chính tả,...); + Nhận xét về nội dung báo cáo tự đánh giá; + Những tiêu chí chưa đánh giá đúng, những tiêu chí chưa đánh giá hoặc chưa được đánh giá đầy đủ; + Đề xuất với đoàn đánh giá ngoài về những vấn đề cần thảo luận thêm;
Sau khi có đủ báo cáo sơ bộ của tất cả thành viên, đoàn đánh giá ngoài làm việc tập trung trong 1 đến 2 ngày để nghiên cứu hồ sơ đánh giá. Đoàn thực hiện các công việc sau: - Trao đổi, thảo luận về báo cáo sơ bộ của các thành viên trong đoàn; - Phân công nghiên cứu sâu một số tiêu chí cho mỗi thành viên; - Mỗi thành viên trong đoàn viết một bản nhận xét về các tiêu chí được phân công (theo Phụ lục VIII). Đối với mỗi tiêu chí, cần: + Đánh giá việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục; + Xác định kết quả đánh giá từng tiêu chí (đạt hay không đạt yêu cầu); + Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng; + Những yêu cầu đối với cơ sở giáo dục để chuẩn bị cho chuyến khảo sát chính thức; (Bản nhận xét của từng thành viên được gửi trưởng đoàn để chuyển cho các thành viên khác trong đoàn để trao đổi, thảo luận) - Kết quả nghiên cứu từng tiêu chí được ghi vào phiếu đánh giá tiêu chí (theo Phụ lục IX); - Đoàn đánh giá ngoài tổ chức thảo luận và xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn (theo Phụ lục X). Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá gồm các nội dung sau: + Nhận định về mức độ phù hợp của báo cáo tự đánh giá với quy định tại hướng dẫn tự đánh giá (nội dung, cách lập luận và lý giải); + Nhận xét về việc mô tả hiện trạng; việc xác định các điểm mạnh, điểm yếu; xác định kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục; việc sử dụng minh chứng; tính trung thực, đầy đủ của các minh chứng; kết quả tự đánh giá tiêu chí; + Những tiêu chí chưa được phân tích, chưa đánh giá đúng, chưa đánh giá hoặc đánh giá chưa đầy đủ; + Danh sách những tiêu chí cần kiểm tra minh chứng; + Danh sách những minh chứng cần kiểm tra hoặc cần được bổ sung; + Những đối tượng (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, học viên) và số lượng người của từng đối tượng cần phỏng vấn, trao đổi trong chuyến khảo sát chính thức; + Dự kiến nội dung phỏng vấn; + Dự kiến những nội dung cần khảo sát; - Phân công nhiệm vụ cho khảo sát chính thức. 2. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở giáo dục Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nghiên cứu hồ sơ đánh giá, trưởng đoàn và thư ký làm việc với cơ sở giáo dục trong thời gian tối đa 1 ngày và thực hiện các công việc sau:
Những nội dung làm việc giữa đại diện của đoàn và cơ sở giáo dục được ghi thành biên bản, có chữ ký của trưởng đoàn và lãnh đạo cơ sở giáo dục (theo Phụ lục XI). 3. Khảo sát chính thức tại cơ sở giáo dục
- Trao đổi với lãnh đạo cơ sở giáo dục và hội đồng tự đánh giá về công tác tự đánh giá của cơ sở giáo dục; - Xem xét cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở giáo dục; - Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu do cơ sở giáo dục cung cấp; - Quan sát các hoạt động chính khoá và ngoại khoá; - Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, học viên; - Viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức của đoàn;
đ) Đoàn đánh giá ngoài bố trí thời gian để thực hiện các công việc: - Thảo luận về những phát hiện mới trong quá trình khảo sát; - Thảo luận về những nội dung sau của mỗi tiêu chí: + Điểm mạnh và các minh chứng; + Điểm yếu và đề xuất hướng khắc phục; + Những nội dung chưa rõ; + Xác định kết quả đánh giá tiêu chí (đạt hay không đạt yêu cầu); + Thống nhất những kiến nghị của đoàn đối với cơ sở giáo dục;
4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài
- Báo cáo sơ bộ và bản nhận xét về các tiêu chí của từng thành viên; - Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá; - Các phiếu đánh giá tiêu chí; - Biên bản khảo sát sơ bộ; - Báo cáo kết quả khảo sát chính thức; - Báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục; - Các hồ sơ, tài liệu có liên quan;
- Từng thành viên của đoàn viết báo cáo theo những tiêu chí được phân công và gửi cho trưởng đoàn trong thời gian không quá 5 ngày, sau khi kết thúc khảo sát chính thức. Đối với mỗi tiêu chí, báo cáo phải đánh giá việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, việc xác định kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục, những nội dung chưa rõ và kết quả đánh giá tiêu chí; - Trưởng đoàn và thư ký tập hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Báo cáo đánh giá ngoài được trình bày theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT - BNV của Bộ Nội vụ và quy định tại Phụ lục XIII;
5. Lấy ý kiến của cơ sở giáo dục về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài
6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài Trong thời gian 5 ngày làm việc, sau khi đoàn họp và thống nhất ý kiến, trưởng đoàn hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài, gửi báo cáo và toàn bộ hồ sơ làm việc của đoàn về Sở GDĐT. III. HỒ SƠ LƯU TRỮ Hồ sơ đánh giá ngoài được lưu trữ 5 năm tại Sở GDĐT, gồm: 1. Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài. 2. Kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài. 3. Các phiếu đánh giá tiêu chí. 4. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn đánh giá ngoài. 5. Biên bản khảo sát sơ bộ. 6. Báo cáo kết quả khảo sát chính thức. 7. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài và ý kiến của cơ sở giáo dục (nếu cơ sở giáo dục không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài). |