Có bao nhiêu bệnh dưới đây được biểu hiện ở cả nam và nữ với xác suất ngang nhau

Mức ngoại hiện là tần suẩt một gen được biểu hiện. Nó được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm những người biểu lộ thành kiểu hình tương ứng trên những người có gen ( xem Hình: Mức ngoại hiện và độ biểu hiện Mức ngoại hiện và độ biểu hiện

Có bao nhiêu bệnh dưới đây được biểu hiện ở cả nam và nữ với xác suất ngang nhau
). Một gen có mức ngoại hiện thấp có thể không được biểu hiện ngay cả khi tính trạng trội hay lặn và gen có liên quan đến đặc điểm đó có mặt trên cả hai nhiễm sắc thể. Mức ngoại hiện của cùng một gen có thể thay đổi giữa các cá thể và có thể phụ thuộc vào tuổi của cá thể. Ngay cả khi một alen bất thường không được biểu hiện (không có mức ngoại hiện) ở cha/mẹ di truyền sang đời con có thể bất thường đó sẽ được biểu hiện. Trong những trường hợp như vậy, tính trạng sẽ cách qua một thế hệ không xuất hiện. Tuy nhiên, một số trường hợp không biểu hiện là do sự đánh giá sai lầm chủ quan từ phía nhà nghiên cứu hoặc các đột biến rất nhỏ không thể nhận ra. Bệnh nhân có biểu hiện rất nhỏ sẽ được coi là bất thường không điển hình.

Độ biểu hiện là miền tính trạng có thể có của một gen được thể hiện ở một cá thể. Dộ biểu hiện có thể được phân loại theo phần trăm; ví dụ, khi một gen có độ biểu hiện là 50%, chỉ có một nửa các đặc trưng có mặt hoặc mức độ nghiêm trọng chỉ là một nửa so với những gì có thể xảy ra với biểu hiện đầy đủ. Độ biểu hiện có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường và các gen khác, vì vậy những người có cùng gen vẫn có thể có kiểu hình khác nhau. Thậm chí, độ biểu hiện có thể thay đổi ngay cả trong các thành viên của cùng một gia đình.

Kiểu gen được biểu hiện thành kiểu hình phụ thuộc vào mức ngoại hiện và độ biểu hiện của gen và cá thể đó.

Mức ngoại hiện đề cập đến liệu gen đó có được biểu hiện hay không. Nghĩa là, nó cho biết bao nhiêu người mang gen đó có biểu hiện ra kiểu hình. Mức biểu hiện có thể hoàn toàn (100%) hoặc không hoàn toàn (ví dụ mức biểu hiện 50% ~ chỉ một nửa số người mang gen có sự biểu hiện tính trạng).

độ biểu hiện xác định mức độ ảnh hưởng của tính trạng hoặc bao nhiêu đặc điểm của tính trạng xuất hiện trong một cá thể. Sự biểu hiện, có thể dao động theo phần trăm từ hoàn toàn đến một phần thậm chí có thể không bộc lộ. Nhiều yếu tố khác, bao gồm hiệu chỉnh gen, tiếp xúc với các chất độc hại, các ảnh hưởng môi trường khác, và độ tuổi đều thể ảnh hưởng đến độ biểu hiện.

Mức ngoại hiện và độ biểu hiện đều có thể biến đổi ở: Những người có gen mà có hoặc không có tính trạng và cả trên những người có tính trạng thì tính trạng này cũng có thể biến đổi bất kỳ.

Các câu hỏi tương tự

(1) Máu khó đông

(3) Phêninkêto niệu.

(5) Mù màu.

Có bao nhiêu bệnh được biểu hiện ở cả nam và nữ với xác suất ngang nhau?

A. 4.

B. 1.

C. 3.

D. 2.

1. Máu khó đông                     2. Bạch tạng         3. Pheninketo niệu

Có bao nhiêu bệnh được biểu hiện ở cả nam và nữ

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

(1)bệnh bạch tạng.

(3)bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm.

(5)bệnh phêninkêtô niệu.

(7)hội chứng 3X

(9)tật có túm lông ở vành tai.

(11) bệnh AIDS.

Có bao nhiêu bệnh, tật và hội chứng biểu hiện ở cả nam và nữ ?

A. 7                      

B. 9                      

C. 1                      

D. 5

(1)Bệnh mù màu

(3)Bệnh máu khó đông

(5)Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm

Những bệnh biểu hiện chủ yếu ở nam, ít gặp ở nữ là

A.  (3),(5)

B.  (1),(3)

C.  (4),(5)

D.  (1),(2)

Trong các bệnh ở người sau đây có bao nhiêu bệnh do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường gây ra?

2. Mù màu 

4 Phênylkêto niệu

6. Hồng cầu lưỡi liềm.

Số phương án đúng là:

A. 6

B. 4    

C. 3

(1) . Bệnh bạch tạng.

(3) . Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm.

(5) . Bệnh máu khó đông

(7) . Hội chứng Claiphentơ

(9) . Hội chứng Tơcnơ

(11) . Hội chứng Đao

Cho các phát biểu về các trường hợp trên, có bao nhiêu phát biểu đúng?

(2) Có 5 trường hợp có thể phát hiện bằng phương pháp tế bào học.

(4) Có 1 trường hợp là đột biến thể một

(5) Có 3 trường hợp là đột biến thể ba

A. 3

B. 2

C. 4

D. 1

(1). Bệnh bạch tạng. (2). Bệnh phêninkêtô niệu.

(5). Bệnh máu khó đông. (6). Bệnh ung thư máu ác tính.

(9). Hội chứng Tơcnơ. (10). Bệnh động kinh.

Cho các phát biểu về các trường hợp trên, có bao nhiêu phát biểu đúng ?

(2) Có 5 trường hợp có thể phát hiện bằng phương pháp tế bào học.

(4) Có 1 trường hợp là đột biến thể một.

(5) Có 3 trường hợp là đột biến thể ba

A.

B. 3

C. 1

D. 4

Ở người xét các bệnh và hội chứng sau đây:

(2) Bệnh pheninketo niệu

(4) Bệnh mù màu đỏ và màu lục

(6) Bệnh bạch tạng

(8) Hội chứng tiếng mèo kêu

Có mấy hội chứng liên quan đến đột biến gen?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

(1) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

(3) Hội chứng Đạo.

(5) Bệnh máu khó đông.

(7) Hội chứng Claiphento.

Có mấy hội chứng liên quan đến đột biến gen?

A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.