Xử lý lỗi mở mã số thuế tncn bị trùng năm 2024

Mỗi người sẽ chỉ có 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong quá trình làm việc. uy nhiên, có một số trường hợp xảy ra tình trạng mã số thuế cá nhân bị trùng. Cùng đi tìm hiểu nguyên nhân và cách xử lý nhé.

  1. Thế nào là mã số thuế cá nhân?

Điểm b khoản 2, Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Như vậy, có thể hiểu, mã số thuế cá nhân là dãy số gồm 10 hoặc 13 chữ số và ký tự khác được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế để quản lý.

Việc mỗi cá nhân có một mã số thuế riêng nhằm giảm thiểu thời gian và tăng tính hiệu quả trong quản lý thuế TNCN của người nộp thuế. Đồng thời, thông qua mã số thuế TNCN, cá nhân có thể dễ dàng kê khai các khoản thu nhập khi lao động và làm việc tại Việt Nam

Về nguyên tắc, mã số thuế cá nhân là duy nhất, không có hai cá nhân nào có chung một mã số thuế. Do đó, không được phép trùng mã số thuế cá nhân. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, đôi khi vẫn sẽ xảy ra tình trạng trùng mã số thuế cá nhân. Dưới đây là một số trường hợp và cách xử lý khi bị trùng mã số thuế cá nhân năm 2023.

  1. Nguyên nhân bị trùng mã số thuế cá nhân

Như đã nêu ở trên, cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất dựa trên số CMND/Căn cước công dân (CCCD).

– Người nộp thuế bị trùng số CMND/CCCD:

  • Trong quá trình đăng ký cấp mã số thuế TNCN đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhiều Cục Thuế gặp phải vướng mắc đối với các trường hợp trùng số CMND giữa 02 cá nhân ở 02 địa phương khác nhau, đặc biệt là những tỉnh, thành phố thuộc diện tách tỉnh trước đây. Nguyên nhân có thể do trước đây mỗi tỉnh tự cấp số CMND theo phương thức thủ công khó tránh được sai sót.

– Số CMND của người nộp thuế bị khai báo trộm

Dù người nộp thuế chưa đăng ký hoặc sử dụng CMND/CCCD để kê khai và nộp thuế nhưng số CMND/CCCD đã có trên hệ thống. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do số CMND/CCCD bị khai báo nhầm

– Có những cá nhân chưa đăng ký nhưng đã có mã số thuế trên hệ thống. Đối với những trường hợp này, người nộp thuế nên đến trực tiếp cơ quan thuế để làm việc xem đơn vị nào đang sử dụng CMND của mình. Theo Luật Quản lí thuế, đơn vị đó sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến phần khai gian dối.

  1. Cách xử lý mã số thuế cá nhân bị trùng CMND

Khi đăng ký mã số thuế cá nhân nhưng hệ thống thông báo bị trùng CMND thì cách xử lý mã số thuế bị trùng CMND như sau:

Bước 1: Kiểm tra kết quả trả về

Cơ quan chi trả thu nhập kiểm tra MST trùng (tại thông báo của cơ quan thuế báo về) trên hệ thống tra cứu MST cá nhân của cơ quan thuế tại trang web: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp

Bước 2: Xử lý thông tin theo kết quả trả về

Trường hợp 1: Kết quả trên hệ thống tra cứu ra thông tin của một người khác với người lao động đang đăng ký MST của đơn vị thì Cơ quan chi trả thu nhập (doanh nghiệp) chuẩn bị các hồ sơ sau nộp tại Bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý:

  1. Danh sách kết quả báo trùng CMND do cơ quan thuế trả kết quả cho đơn vị (Doanh nghiệp tải và in kết quả trả về ra giấy).
  2. Mẫu đăng ký thuế 05-ĐK-TCT theo Thông tư 105/2020/TT-BTC do người đăng ký mã số thuế kê khai (Doanh nghiệp cung cấp và hướng dẫn người lao động điền đầy đủ thông tin vào mẫu này).
  3. CMND photo của người đăng ký mã số thuế.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ thuế.

(Cơ quan thuế sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin trùng CMND để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho người lao động)

Trường hợp 2: Kết quả trên hệ thống tra cứu không ra thông tin thì đề nghị liên hệ với cơ quan thuế quản lý để thực hiện tra cứu.

Trường hợp mã số thuế trùng là mã số thuế người phụ thuộc của người phụ thuộc đang đăng ký mã số thuế thì cơ quan chi trả hướng dẫn người lao động thực hiện chuyển đổi mã số thuế người phụ thuộc thành mã số thuế người nộp thuế như sau:

– Cá nhân có mã số thuế phụ thuộc thực hiện kê khai theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC (Tại phần thông tin đăng ký mới phải điền đầy đủ số CMND, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ hộ khẩu)

Trùng số chứng minh nhân dân (CMND) dẫn đến người gửi dữ liệu đăng ký thuế không đủ điều kiện được cấp mã số thuế. Thực hiện Công văn số 5357/TCT-TNCN ngày 31/12/2009 của Tổng cục Thuế về tiếp tục xử lý trùng CMND trong cấp mã số thuế TNCN . Theo công văn số 4313/TCT-CNTT ngày 21/10/2009 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế hướng dẫn và phân công trách nhiệm thực hiện như sau:

Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.

Xử lý lỗi mở mã số thuế tncn bị trùng năm 2024

Căn cứ pháp lý để cơ quan thuế xác định tính duy nhất của một cá nhân chính là số chứng minh nhân dân (CMND) do cơ quan Công an cấp. Về nguyên tắc số CMND do cơ quan Công an cấp là mã số duy nhất đối với từng cá nhân.

Tuy vậy, trong quá trình triển khai đăng ký cấp mã số thuế TNCN đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương gặp phải vướng mắc đối với nhiều trường hợp trùng số CMND giữa 2 cá nhân ở 2 địa phương khác nhau, đặc biệt là những tỉnh, thành phố thuộc diện tách tỉnh trước đây.

Theo thiết kế và nguyên tắc xử lý cấp mã số thuế TNCN thì phần mềm ứng dụng Đăng ký thuế (TIN) hiện tại không cho phép thực hiện cấp mã số thuế mới cho trường hợp trùng số CMND. Để đảm bảo kiểm soát tính duy nhất của mã số thuế, đặc biệt đối với thuế TNCN tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện như sau:

Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế TNCN về xử lý trùng số CMND hướng dẫn người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế chưa có mã số thuế do trùng số CMND nộp bản phô tô CMND kèm Bảng kê Danh sách người nộp thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế để chuyển cho các Phòng/Đội kiểm tra Thuế hoặc Phòng/Đội Quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý cơ quan chi trả thu nhập.

Theo Công Văn số 4313 ngày 21/10/2009 của TCT trả lời Cục Thuế Hà Nội:

Tiết a, điểm 3.3 phần 1 thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ tài chính quy định: “Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại”. Căn cứ pháp lý để cơ quan thuế xác định tính duy nhất của một cá nhân chính là số chứng minh nhân dân (CMND) do cơ quan Công an cấp. Về nguyên tắc số CMND do cơ quan Công an cấp là mã số duy nhất đối với từng cá nhân. Tuy vậy, trong quá trình triển khai đăng ký cấp mã số thuế TNCN đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2009, Cục Thuế Hà Nội và rất nhiều Cục Thuế khác trên cả nước đều gặp phải vướng mắc đối với nhiều trường hợp trùng số CMND giữa 2 cá nhân ở 2 địa phương khác nhau, đặc biệt là những tỉnh, thành phố thuộc diện tách tỉnh trước đây.

Khi cơ quan Thuế gặp trường hợp báo trùng số CMND, giải pháp đầu tiên mà cơ quan thuế phải thực hiện là xác minh thông tin về trùng số CMND trong nội bộ ngành Thuế để đảm bảo việc trùng đó không phải do lỗi trong quá trình nhập liệu (cá nhân khai báo sai số CMND hoặc do lỗi cơ quan Thuế nhập sai). Kết quả xác minh nếu số CMND trùng do nhập sai thì sửa lại để đăng ký cấp MST, nếu người đăng ký cấp mã mới và người đã cấp là một cá nhân thì sẽ thực hiện thay thế mã số thuế cho người nộp thuế (NNT), nếu là hai cá nhân khác nhau có cùng một số CMND thì cơ quan thuế vận động, giải thích NNT nên đi đổi lại CMND mới để đảm bảo quyền lợi cá nhân của NNT trong đời sống xã hội. Trường hợp NNT từ chối không đổi CMND cơ quan thuế thực hiện xác nhận trùng CMND trên hệ thống đăng ký mã số thuế bằng cách nhập bổ sung thêm 03 ký tự là ký tự viết tắt tên tỉnh theo quy định của ngành Thuế (ví dụ: Đà Nẵng là: DAN…).

Các đơn vị quản lý trực tiếp cơ quan chi trả tra cứu, xác minh sau khi có kết quả chuyển hồ sơ cho Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế thực hiện xác nhận trùng số CMND trên hệ thống đăng ký mã số thuế (TIN) bằng cách nhập bổ sung thêm 03 ký tự là HAN (viết tắt của Hà Nội) vào ô CMND ngay sau số cuối cùng của dãy số CMND của người nộp thuế và thực hiện cấp mã số thuế theo đúng quy trình đăng ký thuế hiện hành.

Trường hợp người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy (không sử dụng ứng dụng nhập Tờ khai đăng ký thuế TNCN) nên không có Bảng kê Danh sách NNT không đủ điều kiện cấp mã, bộ phận một cửa yêu cầu người nộp thuế cung cấp tên, mã số thuế cơ quan trả thu nhập để tra cứu và in Danh sách NNT không đủ điều kiện cấp mã số thuế để xác nhận cơ quan trả thu nhập của người nộp thuế bị trùng chứng minh nhân dân chưa được cấp mã số thuế rồi chuyển hồ sơ trùng CMND cho các Phòng/Đội kiểm tra Thuế, Phòng/Đội Quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý cơ quan chi trả thu nhập theo trình tự như trên.

Lưu ý cả 2 trường hợp trên, bộ phận một cửa ghi lại số điện thoại của người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế vào hồ sơ để tiện liên hệ.