Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau tình thương yêu

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau tình thương yêu

Trong sách ngữ văn lớp 9, các em sẽ được học lý thuyết và ứng dụng của giới từ và cách viết câu. Vậy giới từ là gì, và tại sao lại thêm thành phần này vào câu? Hãy cùng giaidap247 xem lại bài học này nhé!

Khái niệm của khởi ngữ là gì?

Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau tình thương yêu
soan-bai-khoi-ngu

Theo định nghĩa trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, một giới từ được định nghĩa là: động từ phụ thêm vào câu, thường đứng trước chủ ngữ. Giới từ giúp làm rõ nội dung và bắt đầu một chủ đề sắp được thảo luận trong câu.

Trong những trường hợp bình thường, giới từ thường đứng sau quan hệ của các từ như với, về, còn, và,… Trong câu, khác với các thành phần chính như chủ ngữ và vị ngữ, giới từ có thể không có tiêu chí sắp xếp chính xác.

Nếu bạn muốn làm cho câu nhấn mạnh hơn, bạn có thể thay thế chức năng cú pháp bằng giới từ mở đầu. Hoặc bạn cũng có thể thêm giới từ để nêu nội dung câu hỏi mà bạn đang đề cập.

Ví dụ cụ thể về khởi ngữ trong câu: “Về việc đi ra đường khi trời nắng nóng, cần phải lưu ý đội mũ áo đầy đủ và bôi kem chống nắng.”

=> Khởi ngữ trong câu trên chính là từ “Về việc”, cụm từ được đặt lên đầu câu để làm nổi bật nội dung chính được đề cập đến.

Tác dụng của thành phần khởi ngữ trong câu

Trong lời nói, ngôn ngữ, đặc biệt là văn học, luôn ưu tiên sự mạch lạc và trôi chảy. Đối với ngữ pháp tiếng Việt, người dùng có thể vận dụng nhiều câu, nhiều biện pháp nghệ thuật trong câu.

Trong giao tiếp hay viết lách, tiếng Việt hiếm khi đi thẳng vào vấn đề. Họ thường sử dụng các cụm từ bổ trợ để dẫn dắt câu chuyện chính từng bước, bắt đầu câu chuyện một cách tinh tế bằng các trạng từ, giới từ, bổ sung, v.v.

Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau tình thương yêu
tac-dung-cua-thanh-phan-khoi-ngu-la-gi-

Các giới từ được đặt trong câu phục vụ hai mục đích: chúng được sử dụng để nhấn mạnh và trình bày các chủ đề tình huống

  • Khởi ngữ dùng để nhấn mạnh: Thêm giới từ ở đầu câu sẽ giúp nhấn mạnh nội dung hoặc thông tin nhất định trong câu.
  • Khởi ngữ dùng nếu lên sự tình: Ở đây, giới từ dùng để nêu chủ đề của sự kiện hoặc hiện tượng, từ đó giúp câu chuyện bắt đầu một cách hấp dẫn hơn. Nghĩa là, một giới từ sẽ có chức năng tương tự như chủ ngữ, vị ngữ hoặc trạng từ, v.v.

Như vậy, đầu câu có nhiều nghĩa giúp làm cho toàn bộ đoạn văn mạch lạc, logic và hấp dẫn hơn.

Dấu hiệu để nhận biết khởi ngữ là gì?

Giống như các loại từ khác trong câu, giới từ có một số ký hiệu riêng để nhận biết. Nhờ đó, học sinh sẽ có thể thực hành xác định giới từ trong câu. Dưới đây là một số dấu hiệu để dễ dàng nhận biết tiền tố:

  • Phía trước khởi ngữ thường đi kèm các từ hoặc cụm từ quan hệ như còn, về, đối với, và, với,…
  • Khi đặt câu có thể thêm trợ từ “thì” sau khởi ngữ 
  • Khởi ngữ sẽ thường nằm ở đầu câu hoặc phía trước chủ ngữ. Khởi ngữ cũng có thể đứng riêng biệt hoặc sau một thành phần khác trong câu.

Ví dụ một đoạn văn có sử dụng khởi ngữ: 

Đối với tôi, mẹ là người phụ nữ tuyệt vời và yêu quý nhất. Mẹ là người đã sinh ra tôi, nuôi nấng, dạy bảo tôi trở thành người tài giỏi. Và mẹ luôn tần tảo sớm hôm, bươn chải để kiếm từng đồng nuôi tôi khôn lớn. Có thể nói, tình mẫu tử thật thiêng liêng, cao cả biết bao. Dù có phải hy sinh, mẹ cũng cam lòng chỉ để tôi được ấm no, vui vẻ.

=> Khởi ngữ trong đoạn văn trên là “đối với tôi”.

Ví dụ khi đặt câu về khởi ngữ:

– Đối với cây cối, chúng tôi thường xuyên tỉa và bón phân cho chúng.

=> Ở đây, “đối với chúng tôi” là thành phần khởi ngữ

– Về thằng nhóc Nam, tôi sẽ mua một chiếc ô tô đồ chơi.

=> “Về thằng nhóc Nam” là khởi ngữ trong câu, tôi là chủ ngữ

– Còn tôi thì rất vui khi gặp bạn!

=> “Còn” là khởi ngữ, tôi là chủ ngữ

Một số lưu ý khi sử dụng khởi ngữ để đặt câu

Khi thêm khởi ngữ vào câu văn, bạn cần lưu ý những điều sau để tránh nhầm lẫn với các loại từ khác.

  • Khởi ngữ có thể quan hệ trực tiếp/ gián tiếp với một yếu tố nào đó hoặc nội dung trong phần câu còn lại.

Ví dụ về khởi ngữ có quan hệ trực tiếp: Chán, tôi quá chán lắm rồi!

⇒ Khởi ngữ lặp lại y nguyên phần câu còn lại.

Hay ví dụ: Bộ phim này, hôm qua tôi đã xem nó rồi.

⇒ Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp, lặp lại bằng cách thay thế từ “nó”.

Ví dụ về khởi ngữ có quan hệ gián tiếp: Làm tiếp viên hàng không, được du lịch khắp nơi mới là lý tưởng!

  • Cần phân biệt khái niệm của khởi ngữ và chủ ngữ trong câu.

Ví dụ: Ta có 2 câu văn sau:

– Trò chơi này chơi rất thú vị. (Từ “trò chơi này” là chủ ngữ của câu)

– Trò chơi này, chơi rất thú vị. (Từ “trò chơi này” là khởi ngữ của câu)

Có thể thấy, hai câu trên chỉ có một dấu phẩy nhưng thành phần đã thay đổi. Trong câu, khi ngăn cách các thành phần bằng dấu phẩy, cụm từ trở thành tiền tố, nhưng chủ ngữ thì không. Vì vậy, trong một câu, chúng ta nên chú ý phân tích để xác định đâu là giới từ, đâu là chủ ngữ.

Một số dạng bài tập về khởi ngữ và cách giải

Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau tình thương yêu
mot-so-dang-bai-tap-ve-khoi-ngu-va-cach-giai

Dạng 1: bài tập về xác định thành phần trong câu

  1. Về tính toán thì Long là nhất. ⇒ khởi ngữ là: “về tính toán”
  2. Đối với bài tập về nhà, nếu không chuẩn bị trước khi lên lớp thì cô giáo sẽ phạt điểm kém. ⇒ khởi ngữ là: “Đối với bài tập về nhà”
  3. Ừ Lan nói đúng đấy! Với học sinh thì luôn phải luôn chăm ngoan, nghe lời cô giáo. ⇒ khởi ngữ là: “Với học sinh”
  4. Còn với cô ấy, tôi không thể nào chịu đựng được nữa. ⇒ khởi ngữ là: “Còn với cô ấy”
  5. Cô gái ấy, vừa trang điểm, vừa đi trên đường. ⇒ khởi ngữ là: “Cô gái ấy”
  6. Đi học thì không nên mặc quần áo lôi thôi, tóc nhuộm màu, trang điểm lòe loẹt. ⇒ khởi ngữ là: “Đi học”

Dạng 2: bài tập viết lại câu bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ

  • Chuyển câu không có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ: Để làm dạng bài này, cần xác định chủ đề mà câu văn nói đến là gì? Sau đó đưa chủ đề lên đầu câu, lúc này có thể thêm trợ từ “thì” để câu mạch lạc hơn. Bạn cũng có thể thêm dấu phẩy sau khởi ngữ để tránh biến thành chủ ngữ của câu.

Ví dụ 1: Tôi thường đi học về trên con đường này. ⇒ Con đường này, tôi thường đi học về.

Ví dụ 2: Nam chơi đàn rất giỏi. ⇒ Về chơi đàn, Nam thực sự rất giỏi.

  •  Chuyển câu có khởi ngữ thành câu không có khởi ngữ: Với dạng bài này, bạn lấy khởi ngữ chuyển thành thành phần chính của câu. Đồng thời bỏ đi các từ ngữ phía trước khởi ngữ và dấu phẩy để chuyển thành chủ ngữ.

Ví dụ 1: Về việc học, tôi sẽ chăm chỉ hơn ⇒ Tôi sẽ chăm chỉ việc học hơn.

Ví dụ 2: Ăn thì tôi cũng đã ăn rồi ⇒ Tôi đã ăn rồi.

Dạng 3: bài tập xác định khởi ngữ và nêu tác dụng của nó trong câu

Ví dụ 1: Cậu ta cứ suốt ngày xem phim, chơi game, phá phách mà không lo học hành. Điều này khiến bố mẹ cậu tức giận.

⇒ Ở đây, khởi ngữ là từ “điều này”. Nó có tác dụng nhấn mạnh và gây chú ý cho người đọc thông điệp mà tác giả muốn truyền tải đến.

Ví dụ 2: Ông ấy đi đến đâu cũng được người ta thương mến. Còn cậu ta, người ta đều cảm thấy ghét bỏ.

⇒ Khởi ngữ trong câu trên là “còn cậu ta”. Khởi ngữ trong câu có tác dụng duy trì chủ đề và liên kết câu, phát triển chủ đề của cả đoạn văn.

Qua những chia sẻ trên,  mong rằng các em có thể nắm vững kiến ​​thức về khởi ngữ là gì, đặc điểm của chúng và cách đặt câu.

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khởi ngữ

– Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Khởi ngữ còn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.

– Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với,…

– Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại, khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại vừa gắn bó với các thành phần khác của câu:

* Công dụng của khởi ngữ trong câu

Khởi ngữ có ý nghĩa quan trọng giúp câu nổi bật được ý muốn thể hiện tới người nghe và liên quan mật thiết với thành phần chính.

Nếu bạn thấy một bộ phần của câu mà được đặt lên đầu khác với so trật tự thông thường thì nó có thể là khởi ngữ. Với ý muốn nhấn mạnh bộ phận được đưa lên trước đó.

Ví dụ: Về việc trồng hoa trong chậu thì cần phải lưu ý tới chất lượng đất, kích cỡ chậu và cách
chăm sóc loại cây đó.

Khởi nghĩa trong cây này chính là “về việc:, nó đứng đầu câu và đảm nhiệm giúp nổi bật ý chính được nêu trong câu.

Trường hợp khác, khởi ngữ còn đóng vai trò nêu chủ đề của sự việc, hiện tượng, bắt đầu một câu chuyện một cách hấp dẫn. Như vậy, khỏi ngữ mang nhiều ý nghĩa nên bạn cần hiểu rõ để vận dụng đúng trong từng trường hợp cụ thể. Tiếng Việt quan trọng tới yếu tố câu trôi chảy, sắp xếp từ ngữ đúng vị trí. Mỗi một từ trong câu đảm nhiệm chức năng riêng và giữa chúng có liên kết chặt chẽ với nhau.

* Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ

Cũng như các loại từ khác, khởi ngữ có một số dấu hiệu nhận biết riêng. Điều này rất quan trọng khi học sinh làm các bài tập xác định khởi ngữ trong câu.

– Có quan hệ từ phía trước khởi ngữ trong câu.

– Đứng trước khởi ngữ thông thường sẽ có một số từ đặc trưng như về, với, còn, đối với…

– Có thể thêm trợ từ “thì” vào phía sau khởi ngữ

2. Các thành phần biệt lập

– Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu,được dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nóiđến trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi ngữ, các thành phần biệt lập không có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu.

– Các thành phần biệt lập gồm:

+ Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

Thành phần tình thái trong câu có những loại và tác dụng khác nhau, biểu hiện qua những yếu tố tình thái khác nhau. Có yếu tố tình thái gắn với độ tin cậycủa sự việc (chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như,…); yếu tố gắn với ý kiến của người nói (theo tôi, ý ông ấy,…); yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (à, ừ, nhỉ, nhé,…).

+ Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…).

Ví dụ: Trời ơi! Nóng quá!

+ Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

Ví dụ:

– Này, thầy nó ạ.

(Kim Lân)

—» Thành phần gọi.

– Vâng, mời bác và cô lên chơi.

—> Thành phần đáp.

+ Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

Ví dụ: Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở củamợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về.

(Nguyên Hồng)

II. Bài tập vận dụng

Bài 1: Tìm các khởi ngữ trong các câu sau đây

a, Ông cứ vờ xem tranh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này khiến ông khổ tâm hết sức.

b, Đối với nó, vượt qua kì thi là niềm vui vô hạn.

c, Thời tiết, những ngày này mưa nắng thay đổi thất thường.

d, Về khoản tìm đường, chẳng ai bằng nó.

e, Nghĩ lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền (Nguyễn Công Hoan)

g, Đi, con cũng chả được mấy, mà ở nhà thì thầy cũng đem về cho con.

Bài 2.Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:

a) Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bóhoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.

(Nguyễn Thành Long)

b)

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

(Thanh Hải)

c)

Bỗng nhận ra hương Ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

(Hữu Thỉnh)

d) Mà Ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

(Kim Lân)

e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không?

(Nguyễn Huy Tưởng)

f) – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ)

g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi.

(Nguyễn Quang Sáng)

h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bê chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.

(Nguyễn Thành Long)

Bài 3. Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ:

a) Tôi không đi chơi được.

b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.

c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

Bài 4.Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đóhướng đến ai.

Cày đồng đang buổi ban trưa,

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Ai ơi bưng bát cơm đầy,

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

Bài 5.Tìm thành phần phụ chú trong các trường hợp sau và cho biết ý nghĩa của chúng.

a) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh,mẹ tôi âu yếmnắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

(Thanh Tịnh)

b) Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau.

(Khánh Hoài)

Bài 6.Viết một đoạn văn ngắn thuyết minh về một cảnh đẹp ở quê em, trong đó có sử dụng câu chứa thành phần tình thái và thành phần cảm thán.

Gợi ý

Bài 1: Xác định khởi ngữ

a, Điều này

b, Đối với nó

c, Thời tiết

d, Về khoản tìm đường

e, Nghĩ lại

g, Đi

Bài 2. Vận dụng hiểu biết về đặc điểm và công dụng của các thành phần khỏi ngữ và các thành phần biệt lập, HS nhận diện các thành phần đó trong các câu đã cho.

a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên.

b) Thành phần gọi – đáp: ơi.

c) Thành phần tình thái: hình như.

d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.

e) Thành phần cảm thán: chết nỗi.

f) Thành phần cảm thán: than ôi!

g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi.

h) Thành phần tình thái: thì ra.

Bài 3.HS tự chọn đối tượng cần nhấn mạnh trong câu (nêu ở chủ ngư, vị ngữ hoặc bổ ngữ,…) và tạo khởi ngữ phù hợp.

Ví dụ: Câu có thể tạo thành các câu có khởi ngữ như sau:

– Con thì con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

– Mặc thì con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

– Tấm áo ấy, con không bao giờ mặc nó nữa.

Bài 4.Thành phần gọi – đáp trong bài ca dao: ai ơi. Thành phần này không hướng đến một đối tượng nào cụ thể. Điều đó có nghĩa là đối tượng mà bài ca dao hướng đến có thể là bất kì ai, là tất cả mọi người, gợi mở ý nghĩa sâu xa của lời nhắn nhủ trong bài ca dao.

Bài 5.Nhận diện thành phần phụ chú và nêu ý nghĩa:

a) Một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh: giải thích cho cụm từ buổi mai hôm ấy

b) Giọng em ráo hoảnh: bình luận về cách nói của người em.

Bài 6.Đoạn văn yêu cầu thuyết minh về một cảnh đẹp ở quê em. Có thể chọn viết về một cảnh đẹp thiên nhiên hoặc một di tích lịch sử. Cần sắp xếp ý để viết được đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, trong đó sử dụng ít nhất một câu có thành phần tình thái và một câu có thành phần cảm thán.