Vì sao dưới chính sách cai trị tàn bạo của phong kiến kinh tế Âu Lạc cũ văn phát triển

Lịch sử 6 Bài 15: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của xã hội Âu Lạc, Giải bài tập SGK Lịch sử 6 trang 65, 66, 67, 68,

Giải bài tập SGK Lịch sử 6 trang 65, 66, 67, 68, 69 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 15: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của xã hội Âu Lạc của Chương 5: Việt Nam từ khoảng thế kỉ VII trước Công nguyên đến đầu thế kỉ X.

Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 15 chương 5 trong sách giáo khoa Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống, để chuẩn bị thật tốt bài trước khi tới lớp. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Tài Liệu Học Thi:

Phần Mở đầu

❓Thành cổ Luy Lâu (nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh) từ thời Hán đã là trụ sở của chính quyền đô hộ. Đây cũng là nơi lưu lại dấu tích liên quan đến chính sách cai trị và sự chuyển đổi trong đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt thời Bắc thuộc. Sự hiện diện của những dấu tích ấy gợi cho em suy nghĩ gì về giai đoạn lịch sử đặc biệt này?

Trả lời:

Thành cổ Luy Lâu vốn là di tích tiêu biểu thời Bắc thuộc còn lại ở thời điểm hiện tại. Di tích này gợi nhắc cho em liên tưởng và nhớ về một trung tâm văn hóa – chính trị (do Luy Lâu là trụ sở của chính quyền đô hộ phương Bắc) và một trung tâm Phật giáo, gắn liền với một thời kỳ bi tráng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

Những dấu tích ấy là một phần của lịch sử, là một trong những minh chứng cho thấy thực dân phương Bắc đã xâm lược nước ta, đánh dấu mốc quan trọng chuyển đổi đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt thời Bắc thuộc. Trong giai đoạn lịch sử đặc biệt này, nhân dân ta đã phải đối mặt với những chính sách cai trị tàn bạo cùng với những chính sách đồng hóa và vẫn giữ được những nét đẹp đến ngày hôm nay cho thấy truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam.

Phần nội dung bài học

1. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc

❓Hãy cho biết một số chính sách để áp đặt bộ máy cai trị của phong kiến phương Bắc ở nước ta.

Trả lời:

Một số chính sách để áp đặt bộ máy cai trị của phong kiến phương Bắc ở nước ta là:

  • Sát nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc; chia thành các đơn vị hành chính như: châu – quận, dưới châu – quận là huyện.
  • Cử quan lại người Hán tới cai trị, đứng đầu các đơn vị hành chính từ cấp huyện trở lên.
  • Xây đắp thành lũy lớn ở các châu, quận và bố trí lực lượng quân đồn trú để bảo vệ chính quyền.
  • Áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của người Việt.

❓Đoạn tư liệu 1 và thông tin ở trên cho em biết điều gì về chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc.

“Trước đây, những người làm thứ sử thấy đất châu (Giao Chỉ) có các thứ ngọc trai, lông chim trả, tê, voi, đồi mồi, hương liệu, gỗ tốt, nhiều người không liêm khiết, vơ vét của cải cho đầy, rồi lại xin đổi đi.”

(Theo Đại Việt sử kí toàn thư (bản dịch), Tập 1, NXB Khoa học xã hội, tr180)

Trả lời:

Đoạn tư liệu trên đã phản ánh chính sách vơ vét, bóc lột nặng nề về kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc (quan lại đô hộ bắt người Việt phải cống nạp nhiều sản vật quý, như: ngọc trai, lông trĩ, tê, voi, đồi mồi, hương lạ, gỗ tốt để đưa về Trung Quốc).

❓Chính quyền phong kiến nhà Hán đã thực hiện chính sách cai trị về văn hóa đối với nước ta như thế nào?

Trả lời:

Chính sách cai trị về văn hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với người Việt:

  • Đưa người Hán sang sinh sống lâu dài, cho ở lẫn với người Việt.
  • Mở lớp dạy chữ Hán; truyền bá văn hóa Hán.
  • Áp dụng luật pháp của người Hán để cai trị người Việt.
  • Bắt người Việt phải tuân theo các phong tục tập quán của người Hán và tìm mọi cách xóa bỏ những tập quán lâu đời của người Việt.

2. Những chuyển biến về kinh tế- xã hội trong thời kì Bắc thuộc

❓Hãy nêu sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở nước ta dưới thời Bắc thuộc.

Trả lời:

  • Chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam dưới thời Bắc thuộc:
  • Nông nghiệp có sự chuyển biến mới về phương thức canh tác. Ví dụ: sử dụng phổ biến công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò; biết kĩ thuật chiết cành…
  • Nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, rèn sắt, làm mộc…) tiếp tục phát triển với kĩ thuật cao hơn.
  • Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới: làm giấy, làm “vải Giao Chỉ”, làm thủy tinh…
  • Một số đường giao thông thủy, bộ được hình thành.
  • Hoạt động buôn bán trong nước và với các nước khác được đẩy mạnh hơn trước.

❓Theo em, tầng lớp nào trong xã hội sẽ là thủ lĩnh của những cuộc đấu tranh giành độc lập cho người Việt? Vì sao?

Trả lời:

Theo em, tầng lớp hào trưởng bản địa hình thành từ bộ phận quý tộc trong xã hội Âu Lạc cũ sẽ là thủ lĩnh của những cuộc đấu tranh giành độc lập của người Việt. Vì: các hào trưởng là những người có uy tín và vị thế quan trọng trong xã hội do đó, họ sẽ dễ dàng huy động, liên kết các tầng lớp nhân dân khác tham gia vào cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

Phần luyện tập và vận dụng

Câu 1

❓Tại sao chính quyền phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hóa dân tộc Việt?

Trả lời:

Chính quyền phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hoá dân tộc Việt vì:

  • Chúng muốn biến nước ta thành lãnh thổ của chúng, biến nhân dân thành nô lệ của Trung Quốc, xoá bỏ tên, ranh giới nước ta trong khu vực với tư cách là một quốc gia độc lập.
  • Muốn cướp đoạt lãnh thổ, sản vật quý, vải vóc, hương liệu, biến người Việt thành nô lệ để đưa về Trung Quốc
  • Muốn bành trướng sức mạnh, mở rộng xâm chiếm các nước xung quanh khác.

Câu 2

❓ Em hãy cho biết hậu quả chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta (theo bảng dưới đây).

Lĩnh vực Thông tin phản ánh Suy luận về hậu quả

Đất đai

Chiếm ruộng đất, lập thành áp trai để bắt dân ta cày cấy.

Người Việt mất ruộng bị biến thành nông nô của nhà nước đô hộ

Thuế khóa và

Cống nạp

– Áp đặt chính sách tô thuế nặng nề.

– Bắt cống nạp nhiều vải vóc, hương liệu và sản vật quý để đưa về Trung Quốc

?

Thủ công

nghiệp

Nắm độc quyền về sắt và muối

?

Trả lời:

Lĩnh vực Thông tin phản ánh Suy luận về hậu quả

Đất đai

Chiếm ruộng đất, lập thành áp trai để bắt dân ta cày cấy.

Người Việt mất ruộng bị biến thành nông nô của nhà nước đô hộ

Thuế khóa và

Cống nạp

– Áp đặt chính sách tô thuế nặng nề.

– Bắt cống nạp nhiều vải vóc, hương liệu và sản vật quý để đưa về Trung Quốc

– Người Việt bị áp bức, bóc lột nặng nề, rơi vào tình cảnh đói khổ, kiệt quệ, bần cùng.

– Nguồn tài nguyên của đất nước dần bị vơi cạn.

Thủ công

nghiệp

Nắm độc quyền về sắt và muối

– Nắm độc quyền về sắt để người Việt không có cơ hội sản xuất vũ khí chống lại chúng.

– Nắm độc quyền về muối nhằm làm cho người Việt bị lệ thuộc vào chính quyền cai trị (do muối là gia vị thiết yếu) và khiến thể lực của người Việt suy giảm (khi cơ thể thiếu muối dễ dẫn tới nhiều bệnh tật nguy hiểm, như: phù não, phù toàn thân; suy giảm chức năng hệ cơ).

1

Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt:

- Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế vô lí, bắt nhân dân cống nộp sản vật quý hiếm như: ngà voi, đồi mồi,…

- Bắt những người thợ thủ công giỏi, khéo tay về nước.

- Đưa người Hán sang sống chung với người Việt để “thuần hóa” người Việt. Bắt dân ta theo phong tục tập quán của người Hán, học chữ Hán,...

- Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta,...

RẤT CỰC KHỔ

2.

- Về tổ chức bộ máy cai trị: Chia nước ta thành các quận, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc. Tăng cường kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện.

- Chính sách bóc lột về kinh tế: Thi hành chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề. Chúng còn cướp ruộng đất, cưỡng bức nhân dân ta cày cấy thực hiện đồn điền, nắm độc quyền về muối và sắt

- Chính sách đồng hóa về văn hóa: Truyền bá Nho giáo vào nước ta, bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục theo người Hán, mở các lớp dạy chữ Nho,...

- Thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta.

a) - Kẻ xâm lược luôn muốn xóa bỏ văn hóa bản địa và muốn đồng hóa vào văn hóa của họ. Hai điều này luôn tạo ra các mâu thuẫn xung khắc ở thời kỳ đô hộ sau xâm lược. Nếu kẻ áp đặt yếu hơn thì xu hướng vùng lên đánh đuổi kẻ đo hộ sẽ rất mạnh. Điều này giải thích tại sao người Trung Hoa buộc phải chấp nhận một nước Việt của người Việt.

b)

Người Việt đã có ý thức về một nền văn hóa của riêng mình và có “ý thức dân tộc” trước khi bị đô hộ. Đó là ý thức hệ, tiếng nói (Việt - Mường), chữ viết và văn hoá riêng. Khi người Hán sang đô hộ còn bị đồng hoá ngược lại.

- Tinh thần dân tộc, kiên quyết đấu tranh của nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của những thủ lĩnh xuất sắc 

-Nhân dân ta liên tục đứng lên đấu tranh lật đổ chính quyền đô hộ, quyết giành độc lập dân tộc.

- Sự bất ổn trong chính sách cai trị và đồng hóa từ phương Bắc. Suốt 1000 năm Bắc thuộc, ở Trung Hoa cũng có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, xã hội nên không thể tập trung cho việc đồng hóa người Việt.

- Sự khác biệt về môi trường sinh sống, khí hậu và thời tiết dẫn tới sự đặc thù của sản xuất. Người Hán sang nước ta cũng phải làm việc và sinh sống theo nhân dân ta để thích nghi với thời tiết, khí hậu,...

- Bộ máy cai trị của chính quyền phương Bắc chưa vươn tới làng - xã (ở cấp làng - xã vẫn do người Việt đứng đầu). Làng - xã là nơi khởi nguồn, lưu giữ và phát huy nền văn hóa đặc sắc của dân tộc.

c)

Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên vì:

- Nhân dân ta biết tiếp nhận và “Việt hoá” những yếu tố tích cực của nền văn hoá Trung Hoa.

- Bộ máy cai trị của người Hán chỉ đến cấp huyện, tại các làng xã vẫn do người Việt đứng đầu, đây là bức thành trì vững chắc để bảo vệ các giá trị văn hóa dân tộc.

- Đại đa số nhân dân lao động nghèo khổ không có điều kiện theo học ở các trường dạy tiếng Hán.

- Tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán,… của người Việt đã được hình thành từ lâu đời, đậm đà bản sắc riêng, có sức sống mãnh liệt không thể bị tiêu diệt. Bên cạnh đó, nhân dân ta luôn có ý thức giữ gìn, bảo tồn văn hóa dân tộc.

d)

 Những phong tục , tín ngưỡng mà nhân dân ta vẫn còn giữ đc là :

- Xăm mình

- Ăn trầu

- Nhuộm răng

- Làm bánh vào ngày Tết

 Tại sao nhân dân ta vẫn giữ đc những phong tục , tập quán đó :

- Tinh thần đoàn kết của nhân dân ta troq công cuộc đấu tranh dành độc lập dân tộc

- Đã tạo lập đc nền văn hóa riêng vs ngôn ngữ riêng và đã có nhiều phong tục tốt đẹp từ lâu đời

3

Nêu những biến đổi về địa giới hành chính nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X?
=> Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành 2 quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Đến năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia thành 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.
Nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu ( thuộc Trung Quốc) và Giao Châu( nước Âu Lạc cũ).
Đầu thế kỉ VI, nhà Lương thành lập và đô hộ Giao Châu, chia thành 6 châu: Giao Châu ( vùng đồng bằng & trung du Bắc Bộ), Ái Châu( Thanh Hóa), Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu ( Nghệ An & Hà Tĩnh) & Hoàng Châu (Quảng Ninh).
Năm 618, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ để cai quản 12 châu, trong đó đất Âu Lạc cũ bị chai thành 6 châu: Giao Châu, Phong Châu, Trường Châu (Bắc Bộ ngày nay), Ái Châu, Phúc Lộc Châu, Hoan Châu ( Bắc Trung Bộ ngày nay).

Chúc bn học tốt nha !

TUI VỪA TRẢ LỜI XONG 

LINK ĐỂ MỌI NGƯỜI TIN TUI NHA!

ID câu hỏi: 1648677 đó nhé