BÀI 41: SO SÁNH HƠN CỦA TÍNH TỪ VÀ TRẠNG TỪ - Phần 1 Show I. SO SÁNH HƠN CỦA TÍNH TỪ NGẮN - Phần này cần chú ý nhiều nhé ! * Tính từ NGẮN và Tính từ DÀI - Tính từ NGẮN là các từ có 1 âm tiết – đọc ra chỉ có 1 âm: - Tính từ DÀI là các từ có từ 2 âm tiết trở lên – đọc ra có 2 âm trở lên. (Nhớ máy móc: đại loại thấy từ đấy nó ngắn thì nó là TT NGẮN, nó dài thì nó là TT DÀI :3) 1. Dạng so sánh hơn của Tính từ NGẮN - TỔNG QUÁT là thêm ER vào sau Tính từ Vd:- long => LONGER (dài hơn)- small => SMALLER (nhỏ hơn) ______________________ ***********************************QUY TẮC THÊM ER: *********************************** (Nguyên âm: U, E, O, A, I (uể oải), Phụ âm: các từ còn lại) * Các Tính từ có chữ cuối là E => chỉ cần thêm R Vd:- nicE => nicER (tốt hơn)- largE => largER (rộng hơn) _______ * Các Tính từ có chữ cuối là 1 PHỤ ÂM: => nếu trước nó là 1 NGUYÊN âm => gấp đôi phụ âm rồi + ER Vd: - biG => biGGer (to hơn) => nếu trước nó là 2 NGUYÊN âm => chỉ cần + ER Vd:- sOOn => sooner (sớm hơn)- dEEp => deeper (sâu hơn) ________ * Các Tính từ có chữ cuối là Y: => nếu trước Y là 1 NGUYÊN âm => chỉ cần thêm ER Vd: => nếu trước Y là 1 PHỤ âm => bỏ Y rồi + I + ER Vd:- dRY => drIER (khô hơn) ________ + Một số Tính từ có 2 âm tiết, có chữ cuối là Y, LE, ER, OW, ET vẫn được coi như Tính từ ngắn và vẫn thêm ER vào SAU hoặc có thể thêm MORE vào TRƯỚC. Vd: - gentle => gentler/ more gentle (hiền lành hơn) - clever => cleverer/ more clever ( thông minh hơn) - shallow => shallower/ more shallow (nông hơn) - quiet => quieter/ more quiet (yên lặng hơn) * Một số Tính từ có dạng đặc biệt: - good => better (tốt hơn) - bad => worse (kém hơn) - much/many => more (nhiều hơn) - little => less (ít hơn) - far => farther/ further (xa hơn) - old => older/ elder (già, cũ hơn)________________ ________________ Bài 1: Chuyển thành dạng So sánh hơn của tính từ NGẮN 1. many => 2. mad => 3. quiet => 4. shallow => 5. thin => 6. good => 7. grey => 8. scary => 9. late => 10. cool => 11. fat => 12. fast => 13. easy => 14. simple => 15. bad => 16. rich =>_________________________ _________________________ 2. Công thức So sánh hơn giữa 2 đối tượng của Tính từ NGẮN S1 + BE + ADJ NGẮN + ER + THAN + S2 Vd:- Elepehants ARE BIGGER THAN lions (voi lớn hơn sư tử) - The woman WAS TALLER THAN the man(người phụ nữ cao hơn người đàn ông) _____ * chú ý khi S2 là Đại từ nhân xưng thì đó có thể là Đại từ nhân xưng, Tân ngữ hoặc có thể thêm BE vào sau S2 Vd:- I am fatter than HE/ HIM/ HE IS (Tôi béo hơn hắn) - You are smarter than I/ ME/ I AM => dạng phổ biến nhất là S + BE___________________ ___________________ Bài 2: Dựa vào từ gợi ý, viết thành câu hoàn chỉnh với dạng So sánh hơn của Tính từ ngắn (tất cả dùng thì Hiện tại đơn) Vd: => WE ARE FASTER THAN THEY ARE. 1. I/ thin/ her sister 2. Autumn/cool/Summer 3. You/ fat/ your brother 4. This story/crazy/that story
Để so sánh một người hay một vật với một người hay một vật khác, bạn cần sử dụng tính từ so sánh. Để tạo tính từ so sánh, bạn cần thêm đuôi -er vào cuối tính từ hoặc đặt từ more đằng trước tính từ đó. Ví dụ:
Còn để mô tả một người hay một vật nào đó đứng hạng nhất về một mặt nào đó, bạn sử dụng các tính từ so sánh nhất. Để tạo tính từ so sánh nhất, chỉ cần thêm đuôi -est vào cuối tính từ hoặc đặt từ most đằng trước tính từ đó. Ví dụ:
Một số quy tắc về việc tạo nên các tính từ so sánh hơn và so sánh nhấtĐối với các tính từ có một âm tiết, bạn chỉ cần thêm đuôi -er để tạo tính từ so sánh hơn, thêm đuôi -est để tạo tính từ so sánh nhất.
Bạn cũng có thể thêm từ more/most đằng trước các tính từ để tạo dạng so sánh hơn và so sánh nhất thay vì phải thêm đuôi -er/-est. Nhưng chỉ khi bạn muốn nhấn mạnh sự so sánh, hay có một tính từ khác nhiều hơn một âm tiết.
Các tính từ có hai âm tiết và kết thúc bằng đuôi -y, để tạo dạng so sánh hơn và so sánh nhất, bạn cần đổi đuôi -y thành -i rồi thêm -er hoặc -est.
Các tính từ có hai âm tiết và kết thúc bằng đuôi -ed, -ing, -full, và -less luôn luôn tạo dạng so sánh hơn và so sánh nhất bằng cách thêm từ more/most.
Hầu hết các tính từ có hai âm tiết hình thành dạng so sánh hơn và so sánh nhất bằng cách thêm từ more/most vào đằng trước tính từ, ngoại từ các từ kết thúc bằng đuôi -y như đã nói ở trên. Tuy nhiên, vẫn có một vài trường hợp có thể dùng cả hai cách: thêm đuôi -er/-est hoặc thêm từ more/most. Ví dụ như ba từ sau:
Đối với các tính từ có ba âm tiết hoặc hơn, cần thêm từ more/most vào đằng trước tính từ để hình thành dạng so sánh hơn và so sánh nhất.
Chỉ có một ngoại lệ duy nhất, đó là đối với các tính từ ba âm tiết được tạo thành nhờ thêm tiền tố -un vào đằng trước một tính từ kết thúc bằng hậu tố -y. Những từ như vậy, bạn thêm từ more/most hay hậu tốt -er/-est để tạo dạng so sánh hơn và so sánh nhất đều được.
Có một vài tính từ có dạng so sánh hơn và so sánh nhất bất quy tắc.
Đối với các tính từ được hình thành nhờ sự kết hợp giữa các tính từ, bạn cần thêm từ more/most để hình thành dạng so sánh hơn và so sánh nhất.
Nhưng nếu như từ đầu tiên của tính từ đó là một tính từ bất quy tắc, hoặc có dạng so sánh hơn và so sánh nhất bằng cách thêm đuôi -er/-est. Bạn chỉ cần đổi tính từ đầu tiên đó sang dạng so sánh hơn và so sánh nhất mà không cần thêm từ more/most.
Cách dùng dạng so sánh hơn của tính từTính từ so sánh hơn vẫn được trước danh từ những một tính từ bình thường. Ví dụ:
Và đằng sau động từ be và các động từ liên kết. Ví dụ:
Các tính từ so sánh hơn thường được theo sau bởi từ than và một đại từ / một cụm danh từ, nhằm cung cấp thêm thông tin người hay vật đang bị so sánh. Ví dụ:
Ngoài ra, sau từ than còn có thể là các mệnh đề. Ví dụ:
Bạn cũng có thể dùng các từ chỉ mức độ như: much, a lot, far, a bit/little, slightly,… với các tính từ so sánh hơn. Ví dụ:
Hai cụm so sánh hơn có thể được đối chiếu bằng cách thêm từ the vào trước các tính từ so sánh hơn, nhằm thể hiện sự thay đổi của danh từ này sẽ ảnh hưởng đến danh từ khác. Ví dụ:
Bạn cũng có thể lặp lại các tính từ so sánh hơn với từ and để thể hiện sự thay đổi liên tục. Ví dụ:
Cách dùng dạng so sánh nhất của tính từCũng như dạng so sánh hơn, tính từ so sánh nhất có thể được đặt đằng trước danh từ, hay ngay sau động từ be và các động từ liên kết. Ví dụ:
Như mình đã nói trước đó, so sánh nhất thường được dùng một mình, khi mọi thứ được đem ra so sánh đã rõ ràng mà không cần phải nói gì thêm. Nếu bạn muốn cụ thể hóa những về những gì bạn đang so sánh, bạn có thể thêm một danh từ, hay một cụm từ bằng đầu bằng giới từ in hoặc of. Ví dụ:
Một cách khác để cụ thể hóa, đó là đặt một mệnh đề quan hệ ngay sau tính từ so sánh nhất.
Chú ý: nếu tính từ so sánh nhất được trước danh từ, thì các giới từ và mệnh đề quan hệ sẽ đứng sau danh từ đó. Ví dụ:
Mặc dù mạo từ the luôn xuất hiện trước tính từ so sánh nhất, ở một vài trường hợp, the có thể bị lược bỏ trong các trường hợp không cần sự lịch sự:
Nhưng bạn sẽ không thể lược bỏ the nếu như sau tính từ so sánh nhất là giới từ of/in, hoặc một mệnh đề quan hệ nói về một nhóm người/vật đang bị so sánh.
Đôi khi, tính từ sở hữu có thể dược dùng thay thế cho mạo từ the. Ví dụ:
Số thứ tự cũng thường được dùng với tính từ so sánh nhất để biểu thị thứ tự so sánh trong tổng thể các vật bị mang ra so sánh:
Dạng đối lập của so sánh hơn và so sánh nhấtTính từ so so sánh hơn và so sánh nhất luôn được sử dụng để nói danh từ này tốt hơn danh từ kia ở một khía cạnh nào đó. Nhưng nếu bạn muốn nói danh từ này tệ hơn danh từ kia ở một khía cạnh thì phải nói sao? Bạn phải dùng dạng so sánh ít hơn và dạng so sánh ít nhất. Dạng so sánh ít hơn được hình thành bằng cách thêm từ less vào đằng trước tính từ. Ví dụ:
Dạng so sánh ít nhất được hình thành bằng cách thêm từ least vào đằng trước tính từ. Ví dụ:
Tạm kếtNhư vậy là bạn đã biết cách dùng so sánh hơn và so sánh nhất trong tiếng Anh rồi đấy. Ở bài tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về một chủ đề rất rất quan trọng – động từ khiếm khuyết. Nếu có bất kì thắc mắc gì trong quá trình đọc bài, thì bạn cứ thoải mái hỏi dưới phần bình luận nhé. Mình sẽ cố gắng trả lời bạn sớm nhất có thể. Ngoài ra, nếu thấy bài học hay. Thì nhớ chia sẻ bài viết nhé! Hẹn gặp lại bạn ở bài học sau. |