Show
Nợ phải trả (account payable) là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại. Nợ mà doanh nghiệp phải trả là gì?Nợ phải trả (tiếng Anh là account payable hay liabilities) là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại. Nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng cũng như gắn liền với các vấn đề sau: Quy mô nợ doanh nghiệp phải trả lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua. Quy mô này nói lên số lượng tiền nợ nhiều hay ít, đối với từng doanh nghiệp, thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các đối tác. Ngoài ra, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cũng quyết định quy mô này. Theo đó, nếu doanh nghiệp cho phép các hóa đơn thanh toán được thanh toán chậm trả nhiều thì quy mô nợ lớn và ngược lại. Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp ký hóa đơn mua chịu cho đến khi hóa đơn này được thanh toán. Đây là giới hạn thời gian để các doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả. Doanh nghiệp nên xác định một thời hạn trả nợ có lợi cho mình nhất, tránh các rủi ro gặp phải trong quá trình trả nợ và nhất là đảm bảo uy tín của doanh nghiệp Đây là yếu tố thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Các chính sách ưu đãi sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh các khoản phải nộp và ngược lại. Xem thêm: Các khoản nợ phải trả trước khi giải thể Phân loại nợ mà doanh nghiệp phải trả
Căn cứ theo thời hạn nợ của một doanh nghiệp, nợ phải trả được trình bày trên bảng cân đối kế toán bao gồm 2 loại cơ bản sau: Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 1 năm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: nợ trả người bán, nợ trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của khách hàng, chi phí phải trả,… Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm. Nợ dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm: vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành và nợ thuế tài sản tài chính. Mọi vướng mắc trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp đều có thể được hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chất lượng. Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng truy cập: Dịch vụ pháp lý về doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệpNợ ngắn hạnĐây là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp thông thường gồm các khoản sau đây:
Như vậy nợ phải trả ngắn hạn trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ phải trả thông thường, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán hay báo cáo tài chính và được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị. Nợ dài hạnTrong hoạt động doanh nghiệp, nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên 1 năm. Theo đó, nợ dài hạn của doanh nghiệp sẽ gồm các khoản sau:
Ngoài ra, trong điều kiện đơn vị kinh doanh hoạt động liên tục, một số khoản hình thành từ vốn chủ sở hữu nhưng có thể được phân loại là nợ phải trả, do chủ sở hữu đã cam kết từ bỏ quyền thụ hưởng của mình để phục vụ những mục tiêu nhất định. Kết quả là hình thành nên nghĩa vụ tài chính mà đơn vị kế toán phải thực hiện đối với các mục tiêu đó. Ví dụ như quỹ khen thưởng phúc lợi… Bạn có thể tham khảo thêm: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) là gì? Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệpKhả năng trả nợ của doanh nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các bên cho vay (ngân hàng),… và chính bản thân doanh nghiệp. Công thức tính (dựa vào báo cáo tài chính của công ty)Công thức tính khả năng trả nợ của doanh nghiệp gồm các khoản thu chi dựa trên thu nhập ròng và tổng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp có thể dựa vào báo cáo tài chính để xác định: Chỉ số khả năng trả nợ (DSCR) = (Thu nhập hoạt động ròng – Chi phí hoạt động)/Tổng nợ phải trả Trong đó, Thu nhập hoạt động ròng (EBIT) sẽ bằng Doanh thu – chi phí hoạt động; Tổng nợ phải trả sẽ bằng Nợ gốc + Lãi vay * (1 – Thuế TNDN) Ý nghĩa của kết quả:
Nhìn chung thì:
Câu hỏi thường gặp về các khoản phải nộp của doanh nghiệp:Nợ trả tăng/giảm có ý nghĩa gì?Trả lời: Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Theo đó, khi nó tăng hoặc giảm đồng nghĩa với việc hệ số nợ cũng sẽ tăng hoặc giảm theo. Nếu hệ số nợ nhỏ có thể thấy doanh nghiệp đang có mức độ an toàn, giảm khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và mất khả năng chi trả các khoản phải trả . Ngược lại nếu hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên một số trường hợp nợ cao chưa chắc đã là xấu nếu doanh nghiệp hoạt động đang thực sự có hiệu quả. Bởi vậy, không nên đánh giá hệ số nợ một cách đơn lẻ mà phải xét dựa trên đặc tính hoạt động của ngành và kết hợp với nhiều hệ số, yếu tố khác để có thể đưa ra đánh giá chính xác nhất Nợ phải trả tài chính (Nợ trả tài chính) là gì?Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN có quy định về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì nợ phải trả tài chính (các khoản phải trả) là các nghĩa vụ sau: a) Mang tính bắt buộc để: (i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác; (ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nợ phải trả người bán (Nợ trả người bán) là gì?Trả lời: Nợ phải trả người bán là gồm nợ của doanh nghiệp về các khoản phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa hay người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
|