Đọc hiểu Một thời đại trong thi ca - Đề số 1Đọc đoạn trích trong“Một thời đại trong thi ca” và trả lời các câu hỏi sau: Show
“Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt. Tiếng Việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua. Đến lượt họ, họ cũng mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng.” (tríchMột thời đại trong thi ca– Hoài Thanh)
Câu 2. Khi nói đến tình yêu tiếng Việt của các nhà thơ mới, tác giả đã dùng những từ, những hình ảnh thấm đượm tình cảm nào ?(0.25 điểm) Câu 3.Cách diễn đạt “là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua”có nghĩa là gì ?(0.5 điểm) Câu 4.Viết lại một câu thơ ở một trong các bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu), “Tràng giang” (Huy Cận), “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử), “Tương tư” (Nguyễn Bính)… đã học để minh chứng cho tình yêu nước qua tình yêu tiếng Việt của các nhà thơ mới(0.25 điểm) Lời giải Câu 1. – Các phương thức biểu đạt được sử dụng: nghị luận, biểu cảm. Câu 2. – Những từ ngữ, hình ảnh thấm đượm tình cảm: gửi cả, yêu vô cùng, chia sẻ vui buồn, dồn tình yêu, tấm lụa đã hứng vong hồn, gửi nỗi băn khoăn riêng. Câu 3. – Cách diễn đạt hình ảnh “là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua” biểu đạt ý nghĩa: tiếng Việt rất trong sáng, giàu đẹp, phong phú, là giá trị tinh thần cao quý của dân tộc; tiếng Việt chất chứa vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam qua bao thế hệ vì tiếng Việt đã được sáng tạo, giữ gìn, trau chuốt bởi con người Việt Nam qua bao thế kỉ. Câu4. - Thí sinh viết lại một câu thơ ở một trong các tác phẩm của các nhà thơ: Xuân Diệu với “Vội vàng”.., Huy Cận với“Tràng giang”, Hàn Mặc Tử với“Đây thôn Vĩ Dạ”để chứng minh cho tình yêu tiếng Việt của tác giả đó Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh)I. Đôi nét về tác giả Hoài Thanh- Hoài Thanh (1909-1982) tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên - Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước - Thời còn đi học, ông từng tham gia phong trào yêu nước và từng bị thực dân Pháp bắt. Ông từng làm Chủ tịch Hội văn hóa cứu quốc ở Huế - Sau Cách mạng ông hoạt động chủ yếu trong ngành văn hóa- nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng - Các tác phẩm tiêu biểu: Văn chương và hành động, Thi nhân Việt Nam, Có một nền văn hóa Việt Nam, Nói chuyện thơ kháng chiến,. . . . - Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại II. Đôi nét về tác phẩm Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) 1. Xuất xứ - Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, tổng kết một cách sâu sắc phong trào Thơ mới - Đoạn trích thuộc phần cuối bài tiểu luận nói trên 2. Bố cục - Phần 1 (từ đầu đến đại thể): đặt vấn đề tinh thần Thơ mới. - Phần 2 (tiếp theo đến băn khoăn riêng): sự phân biệt thơ cũ và Thơ mới; cảm xúc chủ đạo của Thơ mới. - Phần 3 (còn lại): niềm tin, hi vọng vào sự phát triển của Thơ mới. 3. Giá trị nội dung - Tác phẩm đã nêu rõ nội dung cốt yếu của tinh thần Thơ mới: Lần đầu tiên chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên lúc bấy giờ 4. Giá trị nghệ thuật - Nghệ thuật lập luận khoa học, chặt chẽ, thấu đáo, văn phong tinh tế, tài hoa, giàu cảm xúc III. Dàn ý phân tích Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) 1. Các bước lập luận để nêu bật tinh thần Thơ mới - Bước 1: tác giả nêu lên nguyên tắc chung của việc đánh giá Thơ mới: chỉ căn cứ vào cái hay, cái đại thể không căn cứ vào cái dở và tiểu tiết + cái khó thứ nhất là ranh giới giữa thơ cũ và Thơ mới không rạch ròi + cái khó thứ hai là giữa thơ cũ và Thơ mới có sự giao thoa, ảnh hưởng lẫn nhau + vì vậy muốn hiểu tinh thần thơ cho đúng đắn, phải sánh bài hay với bài hay vậy - Bước 2: Tác giả đối sánh, tìm ra đặc trưng giữa thơ cũ và Thơ mới + tinh thần thơ cũ gồm trong chữ ta + tinh thần Thơ mới gồm trong chữ tôi - Bước 3: tác giả luận giải về nội dung, biểu hiện của chữ ta và chữ tôi trong thơ ca + xưa nay chữ ta lấn át chữ tôi nên chữ tôi không cơ cơ hội thể hiện, bày tỏ + nay ý thức cá nhân trỗi dậy đời quyền tự do, phong trào Thơ mới nảy sinh chính từ sự trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân + sau khi điểm qua sự xuất hiện của chữ tôi tác giả đề cập đến phản ứng của xã hội trong quá trình tiếp nhận nó + trên thi đàn, đầu tiên là thái độ lạ lùng, ngạc nhiên, khó chịu của mọi người. Dần dần mọi người cũng quen và thấy nó đáng thương, tội nghiệp vì cái tôi yếu đuối, rên rỉ, khóc đau, tìm mọi cách trốn tránh hiện thực + để giải tỏa tình trạng bế tắc và bi kịch của đời mình, các nhà thơ lãng mạn đã tìm đến tiếng Việt + lòng yêu nước của các nhà thơ mới thể hiện tập trung nhất ở tình yêu tiếng Việt và nền thơ ca dân tộc, ở niềm say mê sáng tạo những giá trị văn hóa mà trước hết là thơ ca. Họ muốn làm cho tiếng nói của giống nòi đẹp hơn, giàu hơn, ngày càng trường tồn, bất diệt⇒ biểu hiện của lòng yêu nước rất đáng ghi nhận và trân trọng 2. Nghệ thuật - Lập luận theo một trình tự chặt chẽ, lôgic - Ngôn ngữ nhạc điệu gần giống với thơ, giàu cảm xúc trữ tình - Cách viết linh hoạt, uyển chuyển, giàu hình ảnh, so sánh gợi nhiều liên tưởng, có sức hấp dẫn mạnh mẽ - Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, phân tích tinh tế - Giọng văn trong sáng, thiết tha, cảm thông thấm đượm tình người Một thời đại trong thi ca - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý❮ Bài trước Bài sau ❯ Đọc – hiểu Một thời đại trong thi ca theo đặc trưng thể loại.Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.2 KB, 22 trang ) A. ĐẶT VẤN ĐỀ phù hợp nhằm giúp học sinh đọc- hiểu văn bản một cách hiệu quả gồm: - Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 tập 2, Bộ cơ bản, Nxb Giáo dục - Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 2, bộ cơ bản Nxb Giáo dục - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 tập 2 Nguyễn Văn Đường chủ biên, NXB Hà Nội - Kĩ năng Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 11, Nguyễn Kim phong chủ biên, NXB Giáo dục - Tư liệu Ngữ văn 11, Nxb Giáo dục Song chưa có công trình nào nghiên cứu có tính hệ thống đối với vấn đề: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản Một thời đại trong thi ca theo đặc trưng thể loại. Vì những lí do trên, chúng tôi xin đề xuất hướng khai thác văn bản Một thời đại trong thi ca theo tinh thần mới: Đọc – hiểu Một thời đại trong thi ca theo đặc trưng thể loại. 2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu đặc trưng nghị luận, cách đọc hiểu thể loại nghị luận, đọc hiểu văn bản Một thời đại trong thi ca theo đặc trưng thể nghị luận văn chương. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm con đường giải mã văn bản đơn giản, khoa học, hiệu quả, đặc biệt là rèn cho học sinh kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận văn chương để từ văn bản Một thời đại trong thi ca các em có thể tiếp cận các văn bản nghị luận nói chung, thể văn bản nghị luận văn chương nói riêng, từ đó, các em không chỉ chiếm lĩnh tri thức mà còn có thể vận dụng kiến thức để tạo lập các văn bản nghị luận. 2 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Vận dụng nguyên tắc tích hợp thuộc nhiều lĩnh vực khoa học: lịch sử, xã hội học, nghiên cứu-phê bình văn học…và các phân môn Ngữ văn: Tiếng Việt, Làm văn, Đọc văn. 4.2. Sử dụng linh hoạt các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh. 4.3. Đề tài được trình bày bằng hình thức: kết hợp thao tác diễn dịch và quy nạp. B.NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Nghiên cứu đặc trưng thể loại văn học là một trong những cách tiếp cận tác phẩm văn học của thi pháp học. Theo Từ điển thuật ngữ văn học ( PGS. Lê Bá Hán, GS. TS Trần Đình Sử, GS Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên): “ thể loại văn học là dạng thức của tác phẩm văn học được hình thành và tồn tại tương đối ổn định trong quá trình phát triển lịch sử của văn học, thể hiện ở sự giống nhau về cách thức tổ chức tác phẩm, về đặc điểm của các loại hiện tượng đời sống được miêu tả và về tính chất của mối quan hệ, của nhà văn đối với các hiện tượng của đời sống ấy” Thể loại văn học là hình thức tồn tại chỉnh thể của tác phẩm văn học. Bất kì tác phẩm văn học nào cũng là sự thống nhất trọn vẹn các yếu tố và sự thống nhất ấy lại được thực hiện theo những quy luật nhất định, ứng với một nội dung nhất định có một loại hình thức nhất định, tạo cho tác phẩm một hình thức tồn tại chỉnh thể. Bởi vậy, thể loại văn học chính là sự thống nhất giữa một loại nội dung và một dạng hình thức văn bản, một phương thức chiếm lĩnh đời sống. Đây là một trong nững phạm trù cơ bản nhất của sáng tác, nghiên cứu, phê bình và giảng dạy văn học. Không một tác phẩm văn học nào lại không thuộc về một thể loại nhất định, và 3 người sáng tác muốn thể hiện quan điểm, tư tưởng của mình trước cđời sống phải lựa chọn ,một cách thức tổ chức nào đó phù hợp. người tiếp nhận muốn giải mã được tầng hàm nghĩa, thông điệp tư tưởng của nhà văn cũng không thể không xuất phát từ đặc trưng của thể loại. 1.1.2. Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận một vấn đề nào đó ( chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức…). Vấn đề được nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là bàn về đúng sai, phải, trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra chân lí, đồng tình với mình, chia sẻ quan điểm và niềm tin của mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, sự thuyết phục của lập luận. Vận dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh…, văn nghị luận tác động vào lí trí, nhận thức và cả tâm hồn người đọc, giúp họ hiểu rõ vấn đề đã nêu ra . - Ngôn ngữ văn nghị luận giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, chính xác, mang tính xã hội và tính học thuật cao - Xét theo nội dung luận bàn, người ta chia văn nghị luận làm hai thể: văn chính luận ( luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội triết học, đạo đức), văn phê bình văn học ( luận bàn về các vấn đề văn học nghệ thuật). Văn nghị luận trung đại có các bài chiếu, cáo hịch, bình sử điều trần…Van nghị luận hiện đại gồm các bài tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, phê bình, bình luận, bút chiến. 1.1.3. Phê bình văn học là sự phán đoán, bình phẩm, đánh giá và giải thích tác phẩm văn học, đồng thời kèm theo việc phán đoán, bình luận giải thích, đánh giá những hiện tượng đời sống mà tác phẩm nói tới. Phê bình văn học được coi như một hoạt động tác động trong đời sống văn học, đồng tời còn được coinhuw một bộ môn thuộc nghiên cứu văn học. Phê bình văn học ưu tiên soi rọi những quá trình, những chuyển động đang xảy ra, trong văn học hiện thời, khảo sát các sản phẩm xuất bản và báo chí, phản xạ với các hiện tượng văn học, sự cảm thụ văn học của công chúng 4 - Do sử dụng chất liệu ngôn ngữ, phê bình văn học có thể trở thành văn học tức là thuộc nghệ thuật ngôn từ nếu tác phẩm đạt tới tính nghệ thuật cao về ngôn từ thẩm mĩ, bộc lộ một phong cách độc đáo, một cái nhìn có chủ kiến. - Các thể tài thường dùng trong phê bình hiện đại: tiểu luận, chân dung văn học, đối thoại phê bình văn học, bút chiến… 1.1.4. Đọc hiểu văn bản nghị luận Khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản nghị luận nói chung, văn bản nghị luận văn chương nói chung cần lưu ý bám vào đặc trưng thể loại - Tìm hiểu thân thế tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận. Từ đó nhận xét : vấn đề nêu trong tác phẩm xuất phát từ nhu cầu nào của thực tế, có tầm quan trọng như thế nào với cuộc sống, với lĩnh vực được luận bàn. Đối với văn bản nghị luận văn chương, phải xem xét đời sống văn học thời điểm văn bản ra đời, ý nghĩa định hướng, khái quát của văn bản đối với đời sống văn học đó. - Văn nghị luận trước thể hiện những tư tưởng, lí tưởng của con người vì vậy phải nắm bắt mạch suy nghĩ, sự vận động của tư tưởng theo tiến trình diễn giải, trình bày vấn đề. Nghĩa là phải tóm lược được các luận điểm và xác định mối quan hệ giữa chúng với nhau - Văn nghị luận dùng lí lẽ và dẫn chứng tác động, thuyết phục người đọc cả về lí trí và tình cảm vì vậy phải làm rõ và cảm nhận được tâm tư, tình cảm, các sắc thái của cảm xúc, những cung bậc của tình cảm tác giả vốn là mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận. - Phân tích nghệ thuật lập luận, cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của các biện pháp đó với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm. - Nêu khái quát giá trị của tác phẩm nghị luận về cả hai phương diện: nghệ thuật biểu hiện và nội dung tư tưởng. Có thể rút ra những bài học sâu sắc từ tác phẩm nghị luận được học 5 Nghiên cứu và giảng dạy văn bản nghị luận cần vận dụng nguyên tắc tích hợp, kết hợp tư duy liên ngành, đặc biệt là kiến thức lịch sử và xã hội học, tích hợp với phân môn Tiếng Việt và Làm văn trong quá trình đọc hiểu văn bản. 1.2.Cơ sở thực tiễn. Một thời đại trong thi ca là văn bản đạt đến giá trị mẫu mực của công trình khoa học và văn chương nên dù đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ Văn THPT từ lâu song văn bản này vẫn được đánh giá là khó. Qua quá trình trực tiếp giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp ở những năm học trước, chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên tỏ ra lúng túng trong việc định hướng tiếp cận văn bản cũng như phương pháp giảng dạy. Học sinh nắm kiến thức lơ mơ, không nhận diện được các yếu tố lập luận của văn bản hoặc nhầm lẫn, không phân biệt được văn bản chính luận và nghị luận văn chương… Để minh chứng cho điều này, chúng tôi đã tiến hành làm cuộc khảo sát nhỏ với học sinh 2 lớp 11A, 11C sau khi các em học văn bản Một thời đại trong thi ca. Câu hỏi 1: Một thời đại trong thi ca là tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình hay là văn bản nghị luận văn chương. Câu hỏi 2: Hãy xếp các văn bản sau thành hai hệ thống căn cứ vào nội dung luận bàn: Bình Ngô đại cáo, Chiếu cầu hiền, Tựa “ Trích diễm thi tập”, Một thời đại trong thi ca, Mấy ý nghĩ về thơ, Phong cách Hồ Chí Minh, Chiếu dời đô, Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn Laphôngten. Câu hỏi 3: qua văn bản Một thời đại trong thi ca em biết gì về thể nghị luận văn chương. 6 Kết quả: 11A(45 học sinh) 11C( 43 học sinh) Câu Đúng Sai Đúng Sai 1 18 (40%) 27 ( 60%) 25 (58%) 18 (42%) 2 20 (44,4%) 25 (55,6%) 14 (31,1%) 29 (68,9%) 3 5 (11,1%) 40 (88,9%) 7 (15,5%) 36 (84,5%) Bảng thống kê cho thấy, phương pháp đọc-hiểu truyền thống khiến tỉ lệ học sinh không nắm vững kiến thức khá cao: 30-80% Trước thực trạng trên chúng tôi thấy cần thiết hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản Một thời đại trong thi ca và các văn bản văn học khác theo đặc trưng thể loại để giúp các em không chỉ hiểu đúng văn bản mà còn được cung cấp kĩ năng đọc-hiểu văn bản khác cùng thể loại. 2. Định hướng Đọc – hiểu văn bản Một thời đại trong thi ca theo đặc trưng thể loại. 2.1. Đặc điểm bài học Văn bản Một thời đại trong thi ca là một bài tiểu luận phê bình văn học thuộc thể nghị luận văn chương. Văn bản này không chỉ mẫu mực cho nghệ thuật lập luận của nghị luận hiện đại mà còn rất tiêu biểu cho kiểu bài phê bình văn học- nghị luận văn chương, thể hiện phong cách viết tiểu luận phê bình tinh tế và tài hoa của Hoài Thanh. Bài tiểu luận Một thời đại trong thi ca cùng cuốn Thi nhân Việt Nam đã đưa ngành phê bình Việt Nam còn mới mẻ lên một trình độ cao. Vì đây là một bài nghị luận văn chương vì vậy khi hướng dẫn học sinh đọc – hiểu cần bám vào đặc trưng thể loại, làm rõ tính khoa học và tính văn chương của văn bản. 2.2.Thiết kế giáo án thử nghiệm 7 A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh nắm được 1. Kiến thức: - Về nội dung: hiểu được quan điểm của Hoài Thanh về tinh thần Thơ Mới trên cả hai bình diện văn chương và xã hội - Về nghệ thuật: những nét đặc sắc trong cách nghị luận của Hoài Thanh 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một văn bản nghị luận văn chương: nhận diện và phân tích được các yếu tố lập luận, nghệ thuật lập luận, đánh giá được giá trị văn bản - Vận dụng kiến thức vào quá trình tạo lập văn bản, kĩ năng trao đổi, tranh luận các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. 3. Thái độ: nghiêm túc, tích cực. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Giáo viên: chân dung Hoài Thanh, cuốn Thi nhân Việt Nam; SGK, giáo án, tài liệu tham khảo - Học sinh: bài soạn, SGK, tài liệu tham khảo C. Phương pháp : đọc diễn cảm, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học Giáo viên dẫn vào bài: Ở những tiết học trước bằng việc khám phá ba bài thơ xuất sắc của ba nhà thơ lãng mạn,ba gương mặt tiêu biểu của phong trào Thơ Mới - Xuân Diêu, Huy Cận và Hàn Mặc Tử, các em đã hình dung phần nào diện mạo của phong trào Thơ Mới. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ đến với một áng văn nghị luận mẫu mực, tinh tế, tài hoa bậc nhất của nến phê bình văn học Việt Nam viết ró hơn về Thơ Mới, một trích đoạn trong tiểu luận Một thời đại trong thi ca của nhà phê bình văn học Hoài Thanh trích trong công trình thế kỉ Thi nhân Việt Nam. Với văn bản này, các em sẽ một lần nữa đến với thể loại nghị luận, thể nghị luận văn chương để thấy được vẻ đẹp trí tuệ và văn chương của tác phẩm. 8 Hoạt động của gv và hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm và đoạn trích. Tóm tắt những nét chính về cuộc đời Hoài Thanh? ? Em hãy giới thiệu vài nét về tác phẩm Thi nhân Việt Nam ? Em biết gì về tiểu luận Một thời đại trong thi ca: nội dung, thể tài Gv khái quát về nghị luận văn chương: Thể văn này thuyết phục người đọc vừa bằng tư duy lô-gic sắc sảo I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả: Hoài Thanh (1909 - 1982) a. Cuộc đời: - Xuất thân gia đình nhà nho nghèo - Quê: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An. - Trước cách mạng: tham gia phong trào yêu nước, bị bắt. - Viết văn từ những năm 30 thế kỉ 20 - Cách mạng tháng 8: tham gia khổi nghĩa sau đó hoạt động trong ngành văn hóa Nghệ thuật b. Sáng tác: - Là nhà phê bình xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại - Tác phẩm: Thi nhân Việt Nam; Văn chương và hành động; Có một nền văn hóa Việt Nam 2. Tác phẩm: Thi nhân Việt Nam - Công trình biên khảo về phong trào thơ mới 1932- 1945. + Nghiên cứu + Phê bình + Tuyển thơ - Viết năm 1942. - Một thời đại trong thi ca: + Đầu cuốn TNVN, gần 45 trang in + Nội dung: Tổng kết một cách sâu sắc phong trào thơ mới. + Thể tài: tiểu luận- thuộc thể phê bình văn học 9 của tác giả vừa bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ khoa học, chính xác đạt đến tính nghệ thuật của ngôn ngữ văn chương. Bài tiểu luận này của Hoài Thanh cò thể xem là áng danh văn nghị luận dạt dào chất thơ của một tâm hồn nghệ sĩ với khát vọng lấy hồn tôi để hiểu hồn người. ? Các em đã học các tác phẩm nào cùng thuộc thể phê bình văn học Hs trả lời được: Mấy ý nghĩ về thơ ( Nguyễn Đình Thi), Phong cách Hồ Chí Minh ( Lê Anh Trà), Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La phông ten ( Hi-pô- lít-Ten) ? Vị trí và nội dung đoạn trích ? Căn cứ vào mạch lập luận, có thể chia văn bản thành mấy phần lớn, đại ý 3.Đoạn trích: - Vị trí: thuộc phần cuối bài tiểu luận.bàn về cái mà tác giả cho là quan trọng hơn cả: tinh thần thơ mới - Bố cục:2 phần + Phần 1: Từ đầu….nhìn vào đại thể: Nêu vấn đề :đi tìm tinh thần thơ mới, những khó nhăn và phương pháp thực hiện 10 từng phần là gì ? Nhận xét về mạch lập luận Hoạt động 2: Hướng dẫn hs đọc hiểu chi tiết văn bản Gv hướng dẫn và gọi một học sinh đọc đoạn thứ nhất: đọc chậm, sắc thái dứt khoát ? Theo tác giả, cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới là gì? ?Tác giả đã nêu ra cách nhận diện như thế nào? + Phần 2: phần còn lại: nêu tinh thần Thơ Mới: sự xuất hiện của cái tôi cá nhân → bố cục chặt chẽ: mạch lập luận sáng rõ, mạch lạc: từ nội dung có thể phát hiện hệ thống luận điểm Luận đề: đi tìm tinh thần Thơ Mới Luận điểm: 1.Nguyên tắc, phương pháp nhận diện tinh thần thơ Mới 2.Tinh thần thơ Mới: sự xuất hiện và vận động của cái tôi, đặc điểm của cái Tôi trong Thơ Mới II. Đọc - hiểu đoạn trích : 1.Nguyên tắc, phương pháp đi tìm tinh thần Thơ Mới - Cái khó: ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không rạch ròi, rõ ràng, giữa chúng không có sự ngăn cách hay đứt đoạn tuyệt đối: các thời đại vẫn liên tiếp cùng nhau, hôm nay đã phôi thai từ hôm qua và trong cái mới vẫn rớt lại ít nhiều cái cũ - Cách nhận diện: không thể căn cứ vào những bài thơ dở vốn dĩ thời nào cũng có mà phải sánh bài hay với bài hay và phải nhìn vào đại thể để thấy cái đặc sắc của thi ca mỗi thời đại 11 ? Đánh giá vê quan điểm nhận diện Gợi: chủ quan hay khách quan, chính xác không, dựa trên cơ sở nào ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của Hoài Thanh trong đoạn mở đầu này Gợi: Tác giả trình triển khai ý kiến theo cách thức nào, sử dụng thao tác lập luận gì, hiệu quả… Hết tiết 1, chuyển tiết 2 ? Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam bấy giờ là gì? Hoài → Quan điểm phê bình khách quan, đúng đắn, sâu sắc, bắt nguồn từ cái nhìn biện chứng về sự vận động phát triển của thể giới khách quan nói chung, quy luật phát triển của văn học nói riêng: mọi sự cách tân văn học đều phải dựa trên cơ sở kế thừa và cải tạo truyền thống cũ - Nghệ thuật: + Tác giả triển khai luận điểm theo hướng quy nạp, đi từ những biểu hiện cụ thể đến nhận xét, đánh giá chung. + Sử dụng thao tác lập luận so sánh kết hợp phân tích: từ một trường hợp cụ thể Xuân Diệu- nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới nhưng lại có những câu thơ phảng phất ý vị cổ điển và một câu thơ thuộc văn chương cổ nhưng ý tứ mới mẻ để rút ra kết luận về sự phức tạp trong phân định thơ cũ và thơ mới. → Hiệu quả: tác giả đã giải quyết một vấn đề phức tạp, rối rắm trở nên rõ ràng, khoa học, tạo nên tính thuyết phục cho ý kiến đề xuất, khó tạo ra ý kiến phản bác. 2. Tinh thần Thơ Mới - Tinh thần thơ mới là ở chữ tôi. Tác giả sử dụng thao tác so sánh đối chiếu giữa thơ cũ và 12 Thanh đã sử dựng thao tác lập luận nào để triển khai quan điểm của mình ? Các em đánh giá như thế nào về quan điểm mà Hoài Thanh đề xuất ? Đoạn văn tiếp theo Hoài Thanh trình bày nội dung gì ? Theo Hoài Thanh, cái tôi thơ mới có những đặc điểm nào đáng chú ý, tác giả thơ mới, kết hợp giải thích phân tích để làm nổi bật tinh thần cốt lõi của hai thời đại thi ca + Thơ cũ ( thơ ca trung đại) : thời chữ ta gắn liền với ý thức gia đình, quốc gia, đoàn thể, cộng đồng. + Thơ mới : thời cái tôi gắn liền với ý thức cá nhân, cái riêng → Quan điểm sâu sắc, chính xác thể hiện sự am hiểu tường tận của người viết về văn hóa xã hội, thi pháp thơ trung đại và thơ hiện đại : thơ trung đại phát triển dưới xã hội phong kiến nên ý thức cá nhân bị triệt tiêu, kiềm tỏa, các nhà thơ phản ánh hiện thực hay biểu hiện tâm hồn mình phải thông qua một hệ thống ước lệ có tính chất phi ngã. Thơ hiện đại ra đời trong bối cảnh xã hội phong kiến suy tàn, tư tưởng, văn hóa, văn học phương Tây thâm nhập sâu rộng khiến ý thức cá nhân được thức tỉnh sâu sắc. Các nhà thơ hiện đại có xu hướng tự giải thoát ra khỏi hệ thống ước lệ có tính phi ngã của văn học trung đại. Vì vậy, thơ mới là tiếng nói thơ ca của cái tôi cá nhân cá thể - Sự vận động của cái tôi + Cái tôi đáng thương, tội nghiệp: mất hết cốt 13 dùng lí lẽ dẫn chứng như thế nào để làm rõ nhận xét của mình Gv hướng dẫn hs đọc đoạn: “Đời chúng ta…nao nao theo hồn ta” ? Ở đoạn văn này, Hoài Thanh đã phân tích như thế nào về bi kịch tinh thần của cái tôi thơ mới. ? Em hãy minh chứng và cắt nghĩa điều này qua các các bài thơ mới đã học Gợi: Nhớ rừng(Thế Lữ):chán nản hiện tại nhớ tiếc quá khứ, Tràng giang ( Huy Cận) : buồn sầu trước sông nước vũ trụ mênh mang Gv cho hs đọc đoạn văn cuối: bi kịch ấy ….cho ngày mai ? Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch của đời mình như thế nào, vì sao họ cách hiên ngang, không có cốt cách ngang tàng như Lí Bạch, không có lòng tự trọng để khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ, thơ Xuân Diệu-đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại thơ mới : toát lên cái khổ sở, thảm hại của một thế hệ. + Cái tôi bế tắc và bi kịch: đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại,với tâm lí của thế hệ thanh niên đương thời, Hoài Thanh đã khái quát chính xác, phân tích thấu đáo những biểu hiện vừa chung, vừa riêng của cái tôi thơ mới. Nét chung: cái tôi “ mất bề rộng”, tìm con đường vượt thoát “đi tìm bề sâu”, song “càng đi sâu càng lạnh”. Nét riêng chính là sự vận động mang phong cách riêng, cá tính độc đáo của mỗi hồn thơ, được tác giả thâu tóm tinh tế qua vài từ: Thế Lữ với tiên, Lưu Trọng Lư với trường tình, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên thì điên cuồng, Xuân Diệu thì đắm say, Huy Cận ngẩn ngơ buồn. Nhìn chung thơ mới thể hiện tấn bi kịch tinh thần của cả một thế hệ, của cả dân tộc Việt Nam trong những năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp - Các nhà thơ mới giải quyết bi kịch, tìm lại niềm tin đã mất bằng cách gửi tình yêu vào 14 lại chọn con đường như thế ? Qua cách giải quyết bi kịch, em cảm nhận như thế nào về tinh thần dân tộc của các nhà thơ mới ? Từ sự phân tích ở trên, theo em, Hoài Thanh đã cho thấy cái tôi thơ mới có ý nghĩa như thế nào trên bình diện văn chương và xã hội tiếng Việt vì tiếng Việt là tấm lụa hứng vong hồn các thế hệ đã qua, vì họ tin vào triết lí: truyện Kiều còn, tiếng ta còn…, vì họ cảm thấy tinh thần giống nòi cũng như các thể thơ xưa có biến thiên không sao tiêu diệt, vì phải “tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ đảm bảo cho ngày mai” → hướng giải quyết các nhà thơ mới tuy mang tính chủ quan và hạn chế nhưng trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, khi không thể tham gia các phong trào cách mạng yêu nước thì biểu dương văn hóa, tinh thần nòi giống cũng là một cách thể hiện tình yêu nước thiết tha rất đáng quý . - Ý nghĩa của cái tôi + Bình diện văn chương: cái tôi thơ mới phản ánh quan niệm thẩm mĩ, quan niệm sáng tác mới, đưa thơ ca thoát khỏi hệ thống thi pháp mang tính quy phạm, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại. Sự xuất hiện của cái tôi cá thể cũng đem đến sự phong phú, đa dạng về phong cách sáng tác cho văn học + Bình diện xã hội: sự vận động của cái tôi thơ mới và con đường giải tỏa bi kịch của các nhà thơ vừa phản ánh tâm lí của một thế hệ thanh niên đương thời đồng thời thể hiện tinh thần dân tộc của họ. Thơ mới góp phần làm tiếng Việt phong phong phú, giàu có, trong sáng 15 ? Nhận xét về nghệ thuật diễn đạt của tác giả trong phần hai của văn bản Gợi: cách lập luận, hành văn, giọng điệu, ngôn ngữ có gì đặc biệt Hoạt động 3: hướng dân học sinh tổng kết ? Nội dung cốt lõi của văn hơn. - Nghệ thuật + Lập luận chặt chẽ, uyển chuyển: luận điểm chính xác, sâu sắc, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. Tác giả thường đi từ khái quát đến cụ thể, xa đến gần, ngoài vào trong, từ diện mạo đến diễn biến lịch sử. Lập luận gắn với nhận định có tính khái quát, sử dụng phong phú các thao tác lập luận: so sánh đối chiếu, phân tích,không đưa ra nhận định một chiều. → tính khoa học +Dẫn dắt theo mạch cảm xúc. + Lời văn giàu hình ảnh, nhịp điệu; hành văn uyển chuyển, mềm mại ( các câu văn có kết cấu trùng điệp: dầu…dầu, chưa bao giờ…); ngôn ngữ gợi cảm (nao nao, buồn, xôn xao, oan khuất, bàng hoàng, yêu vô cùng, băn khoăn ), gợi hình ( lớp thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu tan cùng lớp hoa hòe phủ trên thi tứ, bi kịch đương diến ngấm ngầm, dưới những phù hiệu dễ dãi…), chính xác( đời chúng ta…cùng Huy Cận) ; giọng văn thấm đượm tình cảm, cảm xúc của người viết, đó giọng của người trong cuộc giãi bày, đồng cảm sẻ chia → tính nghệ thuật III. Tổng kết 1.Nội dung: nêu rõ nội dung cốt yếu của tinh 16 bản ? Vì sao có thể nói văn bản này tiêu biểu cho đặc điểm của thể nghị luận văn chương. Hoạt động 4: hướng dẫn học sinh củng cố và luyện tập: Nhóm1: sơ đồ hóa nội dung bài học. Nhóm 2: Tính chất văn chương của thể phê bình văn học không chỉ thể hiện ở đặc điểm ngôn ngữ, yếu tố diễn đạt mà còn gián tiếp bộc lộ cá tính, hình ảnh chủ quan của người viết . thần thơ mới: lần đầu tiên chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên hồi bấy giờ. 2. Nghệ thuật - Văn bản tiêu biểu cho đặc điểm nghệ thuật của thể nghị luận văn chương: lập luận khoa học, chặt chẽ thấu đáo, văn phong tài hoa tinh tế, giàu cảm xúc. - Hai yếu tố khoa học và nghệ thuật kết hợp cân đối hài hòa trong từng câu, từng đoạn, xuyên suốt văn bản khiến bài tiểu luận phê bình không khô khan nặng nề mà giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc và hứng thú ở người đọc. Vì thế văn bản không chỉ là một công trình khoa học khảo cứu và lí luận về thơ có giá trị mà còn xứng đáng là một công trình nghệ thuật của ngôn từ IV. Củng cố và luyện tập Câu 1:Hệ thống hóa nội dung bài học 17 Điều đó thể hiện như thế nào trong văn bản Một thời đại trong thi ca Câu 2: Qua văn bản người đọc thấy thấp thoáng cái tôi trữ tình của người viết: sắc sảo trong tư duy, tài hoa trong ngòi bút, duyên dáng pha chút dí dỏm kín đáo, cái tôi bất lực trước thời thế đành dồn tất cả tình yêu đất nước vào tình yêu tiếng nói và thơ ca dân tộc Nhận xét tiết học và dặn dò: Chuẩn bị bài Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp ) 2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm * Câu hỏi thực nghiệm Câu 1: Đặc điểm của văn bản phê bình văn học là A. Lập luận chặt chẽ, khoa học, ngôn ngữ giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm. B. Xây dựng hình tượng văn học độc đáo, ngôn ngữ giàu hình ảnh, dạt dào cảm xúc. C. Cả A và B. Câu 2: Một thời đại trong thi ca ( Hoài Thanh) cùng thể với văn bản nào dưới đây. A. Về luân lí xã hội ở nước ta ( Phan Châu Trinh). B. Chiếu cầu hiền ( Ngô Thì Nhậm) C. Mấy ý nghĩ về thơ ( Nguyễn Đình Thi ) Cái tôi với nghĩa tuyệt đối Bi kịch ngấm ngầm trong tâm hồn 18 Nghệ thuật lậpluận Khoa học, chặt chẽ: luận điểm sâu sắc, luận cứ xác đáng Nội dung : tinh thần thơ mới Giàu tính nghệ thuật, giàu chất thơ,uyển chuyển, tinh tế, tài hoa * Kết quả Lớp đối chứng ( 45 học sinh) Lớp thực nghiệm ( 43 học sinh) Kết quả trên cho thấy: với lớp sử dụng phương pháp đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại, tỉ lệ học sinh hiểu bài, nắm kiến thức hơn gấp ba lần so với lớp không áp dụng, tỉ lệ học sinh không hiểu bài rất thấp. Phương pháp đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại có nhiều ưu điểm, có tính khả thi cao. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. KẾT LUẬN: 1.1. Đối với giáo viên dạy văn, cần nắm vững đặc trưng thể vì nó là yếu tố quan trọng để làm nên thành công của một giờ dạy. 1.2. Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại đáp ứng được nhu cầu giữa dạy và học cho giáo viên, học sinh - một phương pháp không hoàn toàn mới lạ song phù hợp với trình độ giáo viên, khả năng tiếp nhận. 1.2.3. Phương pháp này không đòi hỏi nhiều phương tiện dạy học, giảm chi phí, đạt hiệu quả cao: học sinh không những chỉ được cung cấp về kiến thức mà còn Câu Đúng Sai 1 38 (84,4%) 7 (15,6%) 2 42 (93,3%) 3 (6,7%) Câu Đúng Sai 1 10 (29,4%) 34 (70,6%) 2 15 (34,8%) 19 (65,2%) 19 thành thục về kỹ năng đọc hiểu. Từ một văn bản cụ thể, học sinh biết cách đọc hiểu các văn bản khác cùng thể loại. Làm được điều đó, giáo viên đã thành công với vai trò người hướng dẫn, tổ chức, rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh. 2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: 2.1. Với giáo viên - Không chỉ riêng Một thới đại trong thi ca, với các văn bản văn học khác trong chương trình, khi hướng dẫn HS đọc hiểu, GV nên bám sát đặc trưng thể loại - Trong giờ dạy đọc văn, trước khi đi vào khai thác tác phẩm, GV nên cung cấp cho HS kiến thức về đặc trưng thể loại để các em có cơ sở tích cực , chủ động trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức. - Với mỗi văn bản, GV có thể linh hoạt trong cách tổ chức giờ đọc hiểu và sáng tạo trong thiết kế giáo án, không nên áp dụng máy móc, cứng nhắc các phương pháp tránh gây ra sự phản cảm cho việc tiếp nhận tri thức thẩm mĩ ở HS. 2.2. Với các cấp quản lí giáo dục - Sở giáo dục nên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề thường xuyên về phương pháp giảng dạy để giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. - Trường học nên mua thêm các sách tham khảo về đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu chuyên ngành chuyên sâu để phục vụ tốt công tác dạy và học Trên đây là một số đề xuất của chúng tôi. Đề tài còn nhiều hạn chế, mong nhận được sự góp ý, xây dựng của đồng nghiệp để được phát triển khoa học hơn, có tính khả thi cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! ,tháng 5 năm 2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (Tập 1, Chương trình cơ bản), Nhà xuất bản Giáo dục 2. Sách giáo viên Ngữ văn 11 (Tập 1, Chương trình cơ bản), Nhà xuất bản Giáo dục 3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 11, Nxb Giáo dục. 4. Nguyễn Thành Thi – Lê Thu Yến, Tư liệu Ngữ văn 11,Nxb Giáo dục. 5. Nguyễn Văn Đường ( chủ biên), Thiết kế Ngữ văn 11, tập 2, Nxb Hà Nội. 6. Trần Đình Sử, Thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 7. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Quốc gia Hà Nội 8. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ Văn học, Nxb Giáo dục. 9. Hoài Thanh- Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học. MỤC LỤC Trang A.ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 3 1. Cơ sở khoa học 3 21 1.1Cơ sở lí luận 3 1.2. Cơ sở thực tiễn 6 2.Định hướng đọc hiểu văn bản Một thời đại trong thi ca theo đặc trưng thể loại 7 2.1.Đặc điểm bài học 7 2.2.Giáo án thực nghiệm 2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 18 C.KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT 20 1. Kết luận 20 2. Đề xuất, kiến nghị 20 22 Đọc hiểu Một thời đại trong thi caQuảng cáo
Gợi dẫn: 1. Hoài Thanh (1909 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên, sinh tại xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong một gia đình nhà nho nghèo. Ông tham gia các phong trào yêu nước từ khi còn đi học. Tháng 8 năm 1945, ông tham gia cách mạng và làm Chủ tịch Hội văn hoá cứu quốc ở Huế, sau đó giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ngành văn hoá – nghệ thuật. Hoài Thanh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật năm 2000. 2. Hoài Thanh là một trong những nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại. Với phương châm “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”, văn phê bình của Hoài Thanh tinh tế, tài hoa, nhẹ nhàng và ý vị. Tác phẩm chính:Văn chương và hành động(1936),Thi nhân Việt Nam(1942),Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du(1949),Nói chuyện thơ kháng chiến(1950),Phê bình và tiểu luận(3 tập: 1960, 1965, 1971) – trong đó nổi bật nhất là cuốnThi nhân Việt Nam. 3. Đoạn trích thể hiện quan niệm của tác giả về tinh thần thơ mới, thuộc phần cuối bàiMột thời đại trong thi ca– tiểu luận mở đầu cuốnThi nhân Việt Nam. 4. Đọc chậm, nhấn giọng khi thể hiện các kết cấu lập luận và so sánh. II-Kiến thức cơ bản Nhìn lại tiến trình văn học Việt Nam những năm 1930 – 1945 người ta không khỏi giật mình trước sự phát triển kỳ diệu của nó. Sự phân hoá giai cấp trong xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống văn chương, đặc biệt là thơ ca lãng mạn. Sự xuất hiện của phong trào Thơ mới là một dấu son chói lọi đánh dấu bước phát triển rực rỡ, ghi tên một thời đại thơ ca lãng mạn. Đoạn trích tập trung nêu chủ đề “Tinh thần Thơ mới”, có bố cục rõ ràng. Phần 1 (từ đầu đếnđại thể): đặt vấn đề tinh thần thơ mới. Phần 2 (tiếp theo đếnbăn khoăn riêng): sự phân biệt thơ cũ và thơ mới; cảm xúc chủ đạo của thơ mới. Phần 3 (còn lại): niềm tin, hi vọng vào sự phát triển của thơ mới. Để khẳng định tinh thần của Thơ mới, tác giả Hoài Thanh đã sử dụng một cách lập luận chặt chẽ, lôgíc. Thơ mới chính là thơ của cái Tôi cá nhân cá thể. Đặc biệt ở phần thứ hai, tác giả đã đưa ra những biện luận cụ thể về nội dung của chữtôitrong việc phân biệt với chữta. Chữtôilà “thời của bây giờ” xuất hiện trên thi đàn Việt Nam buổi đầu còn bỡ ngỡ. Giống như một cô dâu mới, chữtôicủa thơ mới bị bao nhiêu ánh mắt tò mò nhìn ngắm, lúc ấy chữtôithật lạc lõng. Theo thời gian, chữtôidần được chấp nhận. Còn chữtathuộc về thời trước. Chữtacó thể chỉ chung cho nhiều người khác với chữtôichỉ cá nhân cá thể. Tác giả đưa ra những lập luận về điều kiện, hoàn cảnh xã hội: Việt Nam xưa “không có cá nhân. Chỉ có đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình”. Vai trò của cá nhân trong cộng đồng quá mờ nhạt. Với cách diễn đạt tế nhị, tài hoa, giàu sức thuyết phục, tác giả đã có cách dẫn dắt khá hợp lý. Mở đầu là cách đặt vấn đề về tinh thần thơ giữa thơ cũ và thơ mới. Tuy nhiên đó chỉ là sự phân biệt dựa trên cái nhỏ lẻ, cá thể. Sự phân biệt rõ phải dựa vào đại thể. Phần thứ hai, sự phân biệt này dựa trên nội dung của chữtôivà chữta. Thơ mới là thơ chữtôi. Bởi thế, tâm hồn các thi nhân thu trong khuôn khổ chữ “tôi” dễ cảm thấy cô đơn vắng lạnh: “Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữtôi… Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh”. Tiếp theo mạch cảm xúc của bài viết, cảm hứngbuồntrong thơ mới được đề cập đến như một nội dung tất yếu: “Thực chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn và nhất là xôn xao như thế”. Cách dẫn dắt lập luận càng trở nên chặt chẽ lôgíc hơn khi tác giả đưa ra các ví dụ cụ thể để so sánh, liên tưởng. Câu chuyện của Cao Bá Nhạ được gợi ra có tính chất đòn bẩy khẳng định nỗi buồn thương không nơi nương tựa của các thi nhân thơ mới. Nỗi buồn của thơ mới được biểu hiện như một bi kịch “ngấm ngầm”. Cuối đoạn trích, bằng một câu văn chuyển ý tinh tế, tác giả đã khẳng định tình yêu tiếng Việt, tình yêu ngôn ngữ nước Việt trong tâm hồn mỗi thi nhân thơ mới: “Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt…”. Tình yêu ấy chính là sự biểu hiện của lòng yêu nước, của tinh thần nòi giống bất diệt trong tâm hồn các nhà thơ mới. Lời văn của Hoài Thanh vừa sắc sảo vừa tinh tế. Ngôn ngữ giàu hình ảnh mang sắc thái biểu cảm cao đã tạo một phong vị riêng cho lời bình của tác giả. Chẳng hạn đoạn văn: “Đời chúng ta nằm trong vòng chữtôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu [...]. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận” là một đoạn văn đặc sắc về giá trị nội dung lẫn nghệ thuật. Cách diễn đạt móc xích ở những câu đầu tiên đã tạo ra sự liền mạch trong cảm xúc của đoạn văn (“trong vòng chữ tôi” – mất bề rộngta đi tìmbề sâu.Nhưng càngđi sâucàng thấy lạnh). Khẳng định cái “tôi” cô đơn của các thi nhân thơ mới, tác giả đã mượn cách nói lặp lại cấu trúc ngữ pháp như phát triển điệp khúc: Ta thoát lên tiên,ta điên cuồng cùng,ta phiêu lưu với,ta đắm say cùng… Các câu văn giàu tính nhạc đã tạo ra các vế câu nhịp nhàng, cân chỉnh đều đặn: “động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ”. Ở phần kết, vẫn là cách sử dụng hình thức điệp ngữchưa bao giờ(được lặp lại ba lần), cùng với hình thức câu phủ định đã tạo hiệu quả diễn đạt cao. Phủ định để khẳng định niềm tin mãnh liệt của tác giả vào sự phát triển của thơ mới trong văn mạch của dân tộc. III-liên hệ Với sự hiểu biết văn học phong phú, sâu sắc, với thái độ cảm thông, trân trọng những sáng tạo nghệ thuật và với thẩm thức nghệ thuật tinh tế và cách viết tươi mát, nhẹ nhàng mà có chiều sâu, Hoài Thanh được coi như một cây bút phê bình văn học có uy tín, đã góp phần đáng kể vào sự trưởng thành của ngành phê bình văn học Việt Nam ở cả hai thời kì: Trước và sau Cách mạng. loigiaihay.com
Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý
|
Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Một thời đại trong thi ca
Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 11 bài Một thời đại trong thi ca. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.
NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Nội dung của đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” bàn đến vấn đề gì?
- A. Các tác phẩm thuộc phong trào Thơ mới.
- B. Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh,
- C. Chủ nghĩa hiện thực Việt Nam.
-
D. Tinh thần Thơ mới.
Câu 2: Câu nào dưới đây nói đúng về năm sinh và năm mất cua Hoài Thanh?
- A. Sinh năm 1915, mất năm 1951.
- B. Sinh năm 1920, mất năm 2002.
- C. Sinh năm 1930, mát năm 2008
-
D. Sinh năm 1909, mất năm 1982.
Câu 3: Tác phẩm được đưa vào là tiểu luận cho cuốn sách nào
-
A. Thi nhân Việt Nam
- B.Văn chương và hành động
- C.Nói chuyện thơ kháng chiến
- D. Bàn luận về văn học kháng chiến
Câu 4: Vì sao tác giả lại nói "cái tôi" vừa đáng thương và tội nghiệp?
- A. Vì "cái tôi" đã đem đến cho tâm hồn họ nỗi buồn, bơ vơ, muốn thoát nhưng không được.
- B. Họ là những thi nhân đang sống trong cuộc đời mong mỏi, tù túng của thân phận mất nước, mang trong mình "cái tôi" cô đơn, bé nhỏ nên họ thật đáng thương.
- C. Tương phản giữa khát vọng thoát thân và thực tế tù túng, bế tắc để thấy bi kịch của thi sĩ lãng mạn.
-
D. Tất cả đều đúng
Câu 5: Hồn thơ “hùng tráng”, Hoài Thanh dùng chỉ nhà thơ nào trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”?
- A. Lưu Trọng Lư
- B. Nguyễn Bính
-
C. Huy Thông
- D. Nguyễn Nhược Pháp
Câu 6: Theo tác giả, điều cốt lõi mà nhà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam lúc giờ là gì?
- A. quan niệm về thẩm mĩ
-
B. quan niệm về cá nhân
- C. quan niệm về đạo đức
- D. quan niệm về tình yêu
Câu 7: Hoài Thanh viết: “Đời chúng ta nằm trong một chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi càng ớn lạnh”. Đó là nhân định của Hoài Thanh về hồn thơ của các nhà “Thơ mới” ở giai đoạn thoái trào. Cụm từ “say đắm vẫn bơ vơ ”, ông chỉ nhà thơ nào?
- A. Hàn Mặc Tử
-
B. Xuân Diệu
- C. Lưu Trọng Lư
- D. Huy Cận
Câu 8: Hồn thơ “quê mùa”, Hoài Thanh dùng chỉ nhà thơ nào trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”
-
A. Nguyễn Bính
- B. Nguyễn Nhược Pháp
- C. Lưu Trọng Lư
- D. Huy Thông
Câu 9: Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ tôi trong Thơ mới có điều gì khác biệt với thơ cũ?
- A. Thể hiện tư tưởng cá nhân
- B. Xuất hiện sớm nhưng không được coi trọng
- C. Đến nay đã giành được vị trí xứng đáng, được cách nhà thơ khẳng định
-
D. Tất cả đều đúng
Câu 10: Hồn thơ “mơ màng”, Hoài Thanh dùng chỉ nhà thơ nào trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”?
- A. Xuân Diệu
-
B. Lưu Trọng Lư
- C. Thế Lữ
- D. Nguyễn Bính
Câu 11: Hồn thơ “hùng tráng”, Hoài Thanh dùng chỉ nhà thơ nào trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”?
- A. Nguyễn Nhược Pháp
- B. Lưu Trọng Lư
-
C. Huy Thông
- D. Nguyễn Bính
Câu 12: Hồn thơ “trong sáng”, Hoài Thanh dùng chỉ nhà thơ nào trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”?
-
A. Nguyễn Nhược Pháp
- B. Lưu Trọng Lư
- C. Thế Lữ
- D. Nguyễn Bính
Câu 13: Theo tác giả, cái khó trong việc tìm ra tinh thần Thơ mới là gì?
- A. Trong Thơ mới có những trần ngôn sáo ngữ.
-
B. Bài thơ nào trong thơ mới cũng là kiệt tác.
- C. Trong Thơ mới có những cái tầm thường, cái lố lăng.
- D. Trong Thơ mới có những bài thơ chúc tụng.
Câu 14: Hồn thơ “kì dị", Hoài Thanh dùng chỉ nhà thơ nào trong bài viết “Một thời đại trong thi ca”
- A. Xuân Diệu
- B. Huy Cận
-
C. Chế Lan Viên
- D. Hàn Mặc Tử