Một sáng chế có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh dụng hay sai

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

VP2: 3503 toà Thiên niên Kỷ, số 04 Quang Trung , Q.Hà Đông

ĐN: Kiệt 546 (H5/1/8), Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

(024) 665.65.366 | 0967.591.128

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng ứng dụng các quy luật tự nhiên. Người Việt Nam nổi tiếng với bản tính thông minh, ham học hỏi và chăm chỉ. Nhờ vậy, họ có rất nhiều phát minh, sáng chế lớn. Một năm tại Việt Nam có rất nhiều sáng chế được công bố và đưa và sử dụng. Trong thời kỳ hiện nay, với trình độ đạo nhái sản phẩm cũng như sáng chế ngày càng tinh vi và phức tạp, do đó, để bảo vệ cho sáng chế của mình được dộc quyền trên thị trường thì tác giả, chủ sở hữu sáng chế phải thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế tại Cơ quan có thẩm quyền về sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên không phải sáng chế nào cũng được bảo hộ bở pháp luật, một phần là do sáng chế đó không được đăng ký bảo hộ sáng chế, một phần là do snags chế không đủ điều kiện để được bảo hộ là sáng chế.

Do đó, để quý khách hàng quan tâm có cái nhìn đúng nhất về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong bài viết lần này, Luật Việt An xin tư vấn cho quý khách hàng về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế.

Sáng chế là một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sáng chê được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có tính mới;
  • Có trình độ sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Lưu ý: trường hợp sáng chế chỉ đáp ứng hai điều kiện: có tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp thì sáng chế đó không được cấp Bằng độc quyền sáng chế mà chỉ được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ ông khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Theo quy định của pháp luật thì sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ còn quy định sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

  • Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều86 của Luật này;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
  1. Trình độ sáng tạo của sáng chế

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

  1. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Lưu ý: Trường hợp các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bảo hộ dưới dang nghĩa sáng chế:

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
  • Cách thức thể hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
  • Giống thực vật, giống động vật;
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình sinh vật;
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Bên cạnh đó, pháp luật sở hữu trí tuệ cũng quy định chỉ những tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế:

  1. Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
  2. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không được trái với quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Sở hữu công nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An, Quý khách hàng có yêu cầu hoặc thắc mắc về sở hữu công nghiệp nói chung và sáng chế nói riêng có thể liên hệ trực tiếp tới Luật Việt An để có được giải đáp kịp thời và sử dụng các dịch vụ tốt nhất.

Dịch vụ pháp lý mà Luật Việt An cung cấp trong lĩnh vực đăng ký sáng chế :

  • Tư vấn, tra cứu, đánh giá khả năng sử dụng, đăng ký bảo hộ sáng chế/ giải pháp hữu ích tại Việt Nam và nước ngoài;
  • Tra cứu không chính thức hoặc chính thức thông tin sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ – chi phí độc lập;
  • Hoàn thiện hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ sáng chế (dịch tài liệu hoặc văn bản mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chuẩn bị các bản vẽ, làm tờ khai, đại diện) cho khách hàng trong việc nộp đơn yêu cầu cấp bằng bảo hộ ở Việt Nam và nước ngoài;
  • Theo dõi tiến trình xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ, soạn thảo công văn giấy tờ giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ;
  • Đại diện cho quý khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đỏi với Cục Sở hữu trsi tuệ về việc đăng ký sáng chế;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Tư vấn và thực hiện dịch vụ duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ỏ Việt Nam và nước ngaoif;
  • Tư vấn và đánh giá khả năng vi phạm các quyền sáng chế đang được bảo hộ;
  • Đánh giá hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đẫ được cấp tại Việt Nam và nước ngoài;
  • Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu sáng chế tại Việt Nam và nước ngoài.

Hầu như bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể là bí mật kinh doanh:

  1. Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến một công thức, mẫu hàng, thiết bị hoặc tập hợp các loại thông tin khác mà được sử dụng trong một thời gian nhất định trong một doanh nghiệp.
  2. Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá.
  3. Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị, xuất khẩu hoặc bán hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu hoặc các quy trình và thủ tục quản lý kinh doanh, kể cả phần mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.

Các ví dụ khác về bí mật kinh doanh tiềm năng có thể bao gồm thông tin kỹ thuật, khoa học và tài chính, như kế hoạch kinh doanh, quy trình kinh doanh, danh sách khách hàng chủ chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà cung cấp đặc biệt, bản mô tả đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính  năng của sản phẩm, giá mua nguyên vật liệu thô, dữ liệu thử nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật chế tạo, công thức nấu ăn độc quyền, công thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm, cơ cấu tiền lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho hoạt động quảng cáo, mã nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu và tập hợp dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi tiết về ràng buộc thị trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.

  • Tham khảo: Những thách thức và hạn chế trong việc bảo hộ Bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh không thể được bảo hộ để chống lại việc tìm ra thông tin theo cách công bằng và trung thực, như một sáng chế độc lập hoặc kỹ thuật phân tích ngược.

Nếu một người không có quyền tiếp cận một cách hợp pháp những thông tin bí mật kinh doanh, nhưng lại giải mã được các thông tin đó mà không sử dụng bất kỳ phương tiện bất hợp pháp nào như sử dụng kỹ thuật phân tích ngược hay sáng chế độc lập, thì người đó không thể bị ngăn cấm sử dụng thông tin đã được tìm ra. Trong những trường hợp như vậy, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không thể thực hiện bất kỳ hành động pháp lý chống lại người này.

Ưu điểm của việc bảo hộ bí mật kinh doanh:

  1. Bảo hộ mật kinh doanh không mất chi phí đăng ký;
  2. Bảo hộ bí mật kinh doanh không yêu cầu công bố thông tin hoặc thủ tục đăng ký;
  3. Bảo hộ bí mật kinh doanh vô hạn;
  4. Bí mật kinh doanh có hiệu lực ngay lập tức.

Đối với các sáng chế có khả năng được cấp bằng độc quyền, thì nhược điểm của việc bảo hộ sáng chế đó dưới hình thức bí mật kinh doanh là:

  1. Những bí mật có trong sản phẩm sáng tạo có thể bị tìm ra thông qua "kỹ thuật phân tích ngược" và được sử dụng một cách hợp pháp.
  2. Bảo hộ theo hình thức bí mật kinh doanh chỉ bảo vệ bạn chống lại việc có được, sử dụng hoặc bộc lộ thông tin bí mật một cách trái phép.
  3. Bí mật kinh doanh rất khó thực thi, vì mức độ bảo hộ được cho là yếu hơn so với bằng độc quyền sáng chế.
  4. Một người có thể đăng ký bảo hộ sáng chế đối với bí mật kinh doanh của người khác nếu người đó tìm ra sáng chế tương tự với bí mật kinh doanh này bằng các biện pháp hợp pháp.

Để hiểu được tất cả những vấn đề này và những vấn đề liên quan khác sẽ diễn ra như thế nào, xin hãy theo dõi các nội dung chúng tôi sẽ gửi tới các bạn trong bài viết tiếp theo, khám phá thế giới sở hữu trí tuệ và những cơ hội mà sở hữu trí tuệ có thể mang lại cho doanh nghiệp của bạn.