Thời lượng: 03đvht (Đính kèm đề cương chi tiết học phần) = 0 = CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN I. Khái niệm, phân loại kiểm toán II. Mục đích và phạm vi kiểm toán III. Hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán Show CHƯƠNG II: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán. 1. Khái niệm. 2. Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán. II. Hệ thống kiểm soát nội bộ 1. Khái niệm. 2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ. III. Trọng yếu và rủi ro. 1. Sai phạm. 2. Trọng yếu. 3. Rủi ro. IV. Bằng chứng kiểm toán. 1. Khái niệm. 2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. V. Thử nghiệm kiểm toán. 1. Thử nghiệm kiểm soát. 2. Thử nghiệm cơ bản. CHƯƠNG III: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP I. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính: 1. Chuẩn bị kiểm toán. 2. Thực hiện kiểm toán. 3. Hoàn thành kiểm toán. II. Chương trình kiểm toán một số khoản mục: 1. Kiểm toán vốn bằng tiền 2. Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 3. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu toán rất đa dạng, tùy theo thông tin cần kiểm toán. Tiêu chuẩn càng rõ ràng, chặt chẽ thì việc kiểm toán càng thuận lợi và cho kết quả khách quan.
Loại hình DN kiểm toán :DN kiểm toán có thể được tổ chức dưới nhiều loại hình DN khác nhau, tùy theo luật pháp của từng quốc gia. Tuy nhiên, do tính chất nghề nghiệp, luật pháp thường đòi hỏi các DN kiểm toán, dù tồn tại dưới hình thức nào, cũng phải có chủ là KTV; chịu trách nhiệm vô hạn và phải giữ tính độc lập. Theo nghị định 133, các loại hình doanh nghiệp kiểm toán cho phép gồm: - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại VN - Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoạt động của công ty kiểm toán : Các doanh nghiệp kiểm toán thường hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Kiểm toán: chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính và đôi khi cả kiểm toán hoạt động hay tuân thủ theo yêu cầu của khách hàng. - Dịch vụ kế toán: như: tổ chức hệ thống kế toán cho khách hàng, giữ sổ sách, lập báo cáo tài chính... - Tư vấn về thuế, tài chính và quản lý... Đối tượng kiểm toán bắt buộc theo luật định: - DN có vốn đầu tư nước ngoài - Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển - Tổ chức tài chính và kinh doanh bảo hiểm - Cty TNHH, Cty cổ phần có niêm yết/ kinh doanh trên thị trường chứng khoán (theo pháp luật về Thị trường chứng khoán) - Các DN vay vốn ngân hàng (theo pháp luật về ngân hàng) - Doanh nghiệp nhà nước - Quyết toán vốn đầu tư XD thuộc dự án nhóm A - Các đơn vị khác theo quy định 1.3 Chuẩn mực kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp: 1.3.3 Chuẩn mực kiểm toán : Khái niệm: Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán còn bao gồm cả những hướng dẫn, những giải thích về những nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. - Hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm toán ( International Standard On Auditing- ISA ):
Nhóm 1: Những vấn đề chung Nhóm 2: Trách nhiệm Nhóm 3: Kế hoạch Nhóm 4: Kiểm soát nội bộ Nhóm 5: Bằng chứng kiểm toán Nhóm 6: Sử dụng tư liệu của các bên khác Nhóm 7: Kết luận và báo cáo kiểm toán Nhóm 8: Những lĩnh vực đặc biệt ++ Nhóm 9: Các dịch vụ liên quan Các quốc gia có thể vận dụng ISA để xây dựng riêng chuẩn mực cho mình hoặc áp dụng toàn văn ISA - Hệ thống chuẩn mực kiểm toán VN (VSA): Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Hội Đồng quốc gia về kế toán (Bộ Tài chính) biên soạn dựa trên 03 nguyên tắc: Dựa trên cơ sở ISA Phù hợp với điều kiện phát triển của VN ++ Đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp luật đến 31/12/2005, đã có 37 chuẩn mực được ban hành. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM BAN HÀNH ĐỢT 1 – 27/09/ CM số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC CM số 210 - Hợp đồng kiểm toán CM số 230 - Hồ sơ kiểm toán CM số 700 - Báo cáo kiểm toán về BCTC BAN HÀNH ĐỢT 2 – 29/12/ CM số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật, các quy định trong kiểm toán BCTC CM số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh CM số 500 - Bằng chứng kiểm toán CM số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên- số dư đầu năm tài chính CM số 520 - Quy trình phân tích CM số 580 - Giải trình của Giám đốc BAN HÀNH ĐỢT 3 – 21/12/ CM số 240 - Gian lận và sai sót CM số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán CM số 400 - Đánh giá rủi ro và KSNB Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay, hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hoá... Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc, các trưởng, phó phòng và những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán Kiểm toán viên không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên phải tìm cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không loại bỏ được thì kiểm toán viên phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán. - Khách quan : kiểm toán viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị. - Năng lực chuyên môn và tính thận trọng : kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm toán viên có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. - Tính bí mật : kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ cho bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. - Tư cách nghề nghiệp : kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp. - Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn : kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được VN chấp nhận) và các quy định pháp luật hiện hành 1.3 Trách nhiệm pháp lý của công ty kiểm toán và kiểm toán viên : 1.3.4 Sai phạm của kiểm toán viên: Một quan điểm được chấp nhận phổ biến là kiểm toán viên không phải là người đảm bảo cho báo cáo tài chính là hoàn toàn chính xác song kiểm toán viên có trách nhiệm phải thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và họ luôn phải duy trì một sự thận trọng đúng mức. Sai phạm của kiểm toán viên có thể phân thành các mức độ: Sơ suất thông thường: do kiểm toán viên không thực hiện kiểm toán với sự thận trọng nghề nghiệp đúng mức, và gây thiệt hại cho một bên nào đó. Sơ suất nghiêm trọng: là hành vi vi phạm do kiểm toán viên đã xem nhẹ hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán. Gian lận: là sự cố ý trình bày sai một vấn đề trọng yếu nhằm lường gạt và gây thiệt hại cho một bên nào đó. (chẳng hạn: không liêm khiết...) 1.3.4 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên: Thông thường thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ phải chiụ trách nhiệm pháp lý trước những đối tượng sau: Chịu trách nhiệm đối với khách hàng (người thuê kiểm toán báo cáo tài chính)Chịu trách nhiệm đối với người khác có quyền lợi tương đương khách hàng ( những người có quyền lợi được xác định trong hợp đồng giữa kiểm toán viên và khách hàng):Chịu trách nhiệm đối với những người khác, chủ yếu là những người sở hữu chứng khoán của các công ty cổ phần công cộng Theo Nghị định 105 và thông tư 64, Doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng theo hợp đồng kiểm toán đã ký kết và chịu trách nhiệm một phần với người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
d/ Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan; e/ Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận); f/ Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học. g/ Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). 2.1 Mục tiêu kiểm toán: 2.1.2 Khái niệm: Căn cứ vào các cơ sở dẫn liệu nêu trên, kiểm toán viên xác định các mục tiêu kiểm toán, trên cơ sở mục tiêu đó, kiểm toán viên xác định các thủ tục kiểm tóan phù hợp để thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình về những thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200): “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm tóan viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ảnh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. 2.1.2 Các mục tiêu kiểm toán tổng quát: Từ những cơ sở dẫn liệu, người ta có nhiều cách để xây dựng hệ thống các mục tiêu, dưới đây là một cách xây dựng mục tiêu được áp dụng rộng rãi: Hiện hữu và phát sinh : Kiểm toán viên có trách nhiệm phải thu thập bằng chứng chứng minh về sự tồn tại của những tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ và các nghiệp vụ doanh thu, chi phí đã thực sự phát sinh. Chẳng hạn như: Đối với tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định: kiểm toán viên phải tham gia và quan sát quá trình kiểm kê; Đối với công nợ, kiểm toán viên phải gởi thư đến chủ nợ và khách nợ yêu cầu xác nhận ; Đối với chi phí và doanh thu là những khoản không có số dư cuối kỳ, kiểm toán viên cần kiểm tra sự phát sinh thực sự của các nghiệp vụ bằng cách kiểm tra trực tiếp chứng từ gốc hay kiểm tra thông qua mối quan hệ đối ứng trên các tài khoản liên quan. Quyền lợi và nghĩa vụ : Đối với một số tài sản, kiểm toán viên cần kiểm tra xem tài sản có thực sự thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay không bằng cách xem xét cẩn thận các tài liệu pháp lý liên quan như giấy chứng nhận quyền sở hữu, hợp đồng mua bán, biên lai lệ phí trước bạ ... Đối với các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên cũng phải xem có thực sự là nghĩa vụ của đơn vị hay không bằng cách gởi thư xin xác nhận hay xem các bảng đối chiếu công nợ ... Sự ghi chép đầy đủ : Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh là mọi nghiệp vụ, tài sản, công nợ đều được ghi chép và phản ảnh đầy đủ trên các báo cáo tài chính. Đối với mục tiêu này, kiểm toán viên cần sử dụng phối hợp nhiều kỹ thuật kiểm tra như: kiểm tra chứng từ, kiểm kê, phân tích... Sự đánh gía : Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng xem tài sản, nợ phải trả và các nghiệp vụ có được đánh giá đúng theo những chuẩn mực và chế độ kế tóan hiện hành không (bằng cách xem xét chính sách và phương pháp kế toán mà nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách.". Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là " ... cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý."... Quá trình phát triển của các công ty ở Hoa Kỳ cũng là quá trình phát triển quy mô của gian lận gây các thiệt hại khổng lồ cho nền kinh tế. Nhiều Ủy ban đã ra đời để khảo sát và tìm cách khắc phục, trong đó có Hội đồng Quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính (The National Commission on Fraudulent Financial Reporting hay còn gọi là Treadway Commission). Hội đồng quốc gia này được thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức là: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA) Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association) Hiệp hội quản trị viên tài chính (the Financial Executives Institute – FEI) Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants – IMA) Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (the Institute of Internal Auditors – IIA) COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) là một ủy ban hỗ trợ cho Ủy ban Treedway. Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra một khuôn khổ chung về KSNB được đặt ra. Báo cáo COSO 1992 là kết quả của quá trình nghiên cứu này. Theo báo cáo này, KSNB được định nghĩa “ ... là một quá trình bị chi phối bởi ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”. Hiện nay, đây cũng là định nghĩa về kiểm soát nội bộ được chấp nhận rộng rãi. Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. @ KSNB là một quá trình : Tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xâ dựng như một phần cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động của doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. @ KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức. @ Đảm bảo hợp lý : KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự Chính môi trường kiểm soát làm nền tảng cho các thành phần khác của HTKSNB. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát là: Quan điểm, phong cách điều hành và tư cách của nhà quản lý: có năng lực không, có tôn trọng đạo đức kinh doanh không, có thận trọng không, có chủ động và độc lập không, có duy trì mối quan hệ thường xuyên với cấp dưới?... Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức có hợp lý không, việc phân công phân nhiệm như thế nào, có giúp nhà quản lý thu thập và truyền đạt thông tin một cách chính xác và nhanh chóng không?... Chính sách nhân sự: chính sách tuyển dụng, đào tạo, thưởng phạt, trình độ, năng lực và không khí làm việc giữa các nhân viên..ính sách nhân sự tốt, đội ngũ nhân viên tốt sẽ làm giảm những yếu kém của kiểm soát nội bộ và ngược lại. Công tác kế hoạch và dự toán: việc lập và thực hiện kế hoạch một cách khoa học và nghiêm túc là một công cụ kiểm soát hữu hiệu, giúp phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đề bất thừơng và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Kiểm toán nội bộ: bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện việc giám sát thường xuyên đối với hoạt động của đơn vị, trong đó có cả Hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó, nếu doanh nghiệp có một bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu có thể nâng cao chất lượng của kiểm soát nội bộ. Các nhân tố bên ngoài: trong việc thiết kế và vận hành Hệ thống kiểm soát nội bộ, các nhà quản lý còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như luật pháp, sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nước, ảnh hưởng củc các chủ nợ... 2.2.2 Đánh giá rủi ro : Mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà mình gặp phải. Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu của mình. Trên cơ sở nhận dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế nào. 2.2.2 Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động. Các hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị: @ Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Chẳng hạn, không thành viên nào được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn, thực hiện, ghi chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản. Mục đích: để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau; nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng,... @Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:
đánh số liên tục; chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc càng sớm càng tốt; thiết kế đơn giản, rõ ràng dễ hiểu,...; tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời; sổ sách phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi chép, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát; tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn,...
cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép. Bao gồm phê chuẩn chung, phê chuẩn cụ thể. @ Kiểm soát vật chất: được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản. Việc so sánh đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực Hãy cho biết bản chất và ý nghĩa của kiểm toán là gì?Bản chất của kiểm toán là một quá trình độc lập, được thực hiện bởi các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao, nhằm thu thập bằng chứng về một thông tin liên quan đến kinh tế, tài chính và đánh giá, đưa ra các ý kiến về các bằng chứng đó.nullKiểm toán là gì? Chức năng, công việc và kỹ năng cần cówww.pace.edu.vn › tin-kho-tri-thuc › kiem-toan-la-ginull Công tác kiểm toán là gì?1. Kiểm toán là gì? Khái niệm kiểm toán được dùng để chỉ các công tác liên quan đến việc thu thập, đánh giá, và xác thực các bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính của một tổ chức, doanh nghiệp. Từ đó, có thể xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin đó đối với các chuẩn mực đã được thiết lập.20 thg 2, 2024nullKiểm toán là gì? Những công việc mà kiểm toán viên phải làmwww.meinvoice.vn › Kiến thứcnull Chức năng cơ bản của kiểm toán là gì?Chức năng của kiểm toán về cơ bản là xác minh và đưa ra ý kiến khách quan. ➤ Chức năng xác minh: với mục đích xác định tính trung thực của các dữ liệu, tính pháp lý về việc thực hiện nghiệp vụ hay lập báo cáo tài chính.nullKiểm toán là gì? Phân loại, chức năng và vai trò của kiểm toánketoananpha.vn › kiem-toan-la-gi-cach-phan-loai-kiem-toannull Kiểm toán có nghĩa là gì?Kiểm toán là quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá, xác thực thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nhằm xác định và báo cáo tài chính.18 thg 10, 2022nullKiểm toán là gì? Các loại kiểm toán hiện hànhthuvienphapluat.vn › kiem-toan-la-gi-cac-loai-kiem-toan-hien-hanhnull |