Giáo trình kiểm toán định nghĩa kiểm toán là gì năm 2024

Thời lượng: 03đvht (Đính kèm đề cương chi tiết học phần) = 0 = CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN I. Khái niệm, phân loại kiểm toán II. Mục đích và phạm vi kiểm toán III. Hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán

CHƯƠNG II: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN

Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán. 1. Khái niệm. 2. Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán. II. Hệ thống kiểm soát nội bộ 1. Khái niệm. 2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ. III. Trọng yếu và rủi ro. 1. Sai phạm. 2. Trọng yếu. 3. Rủi ro. IV. Bằng chứng kiểm toán. 1. Khái niệm. 2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. V. Thử nghiệm kiểm toán. 1. Thử nghiệm kiểm soát. 2. Thử nghiệm cơ bản. CHƯƠNG III: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP I. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính: 1. Chuẩn bị kiểm toán. 2. Thực hiện kiểm toán. 3. Hoàn thành kiểm toán. II. Chương trình kiểm toán một số khoản mục: 1. Kiểm toán vốn bằng tiền 2. Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 3. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu

toán rất đa dạng, tùy theo thông tin cần kiểm toán. Tiêu chuẩn càng rõ ràng, chặt chẽ thì việc kiểm toán càng thuận lợi và cho kết quả khách quan.

  • Thu thập và đánh giá bằng chứng : Bằng chứng kiểm toán là những “chứng cứ” mà kiểm toán viên (KTV) thu thập và sử dụng làm căn cứ để đưa ra ý kiến về thông tin được kiểm toán. KTV phải đánh giá về sự thích hợp và đầy đủ của bằng chứng kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán.
  • Kiểm toán viên : KTV phải có đủ năng lực nghề nghiệp để có thể thiết kế và thực hiện quá trình kiểm toán (chính là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng nói trên); KTV cần phải độc lập để các xét đoán và ý kiến kiểm toán được khách quan, không thiên lệch. 1.1 Phân loại kiểm toán. 1.1.3 Phân loại theo mục đích kiểm toán. a. Kiểm toán báo cáo tài chính.
  • Là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính của một đơn vị: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC
  • Tiêu huẩn để đánh giá: là các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
  • Thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, phục vụ cho nhà quản lý, Nhà nước và chủ yếu là các đối tượng sử dụng thông tin ở bên ngoài đơn vị như nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp... b. Kiểm toán tuân thủ.
  • Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật pháp hay một văn bản, một quy định nào đó.
  • Thường do cấp trên thực hiện kiểm tra đối với cấp dưới, vd: kiểm tra của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp về việc chấp hành luật thuế, kiểm toán Nhà nước kiểm tra đối với các đơn vị có sử dụng vốn và kinh phí Nhà nước... kết quả kiểm toán phục vụ cho các cấp có thẩm quyền liên quan. c. Kiểm toán hoạt động.
  • Là tiến trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một hoạt động. Có thể là đánh giá về một phương án sản xuất kinh doanh, một quy trình công nghệ, một cơ cấu tổ chức...
  • Thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ nhưng cũng có thể do kiểm toán viên Nhà nước hay kiểm toán viên độc lập tiến hành.
  • Kết quả kiểm toán hoạt động chủ yếu phục vụ cho lợi ích của bản thân doanh nghiệp. 1.1.3 Phân loại theo người thực hiện kiểm toán :. a. Kiểm toán độc lập.
  • Được tiến hành bởi các doanh nghiệp kiểm toán (các công ty kiểm toán độc lập)
  • Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, ngoài ra, cũng thực hiện kiểm toán hoạt động hay kiểm toán tuân thủ và các dịch vụ tư vấn tài chính theo yêu cầu của khách hàng.
  • Báo cáo kiểm toán độc lập có tính pháp lý cao và được sử dụng chủ yếu bởi các “đệ tam nhân”. b. Kiểm toán nội bộ.
  • Do các kiểm toán viên nội bộ thực hiện. (đây là 1 bộ phận trong đơn vị được tổ chức để thực hiện chuyên về nghiệp vụ này)
  • Chủ yếu là thực hiện kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ, phục vụ cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp.
  • Tính độc lập không cao, kết quả kiểm toán nội bộ khó được sự tin cậy của người ngoài doanh nghiệp. c. Kiểm toán của nhà nước.
  • Là các loại hình kiểm toán được các kiểm toán viên của các cơ quan Nhà nước tiến hành, ví dụ: kiểm toán thuế, kiểm toán ngân sách...
  • Thực hiện kiểm toán tuân thủ đối với mọi đơn vị và cả kiểm toán hoạt động đối với các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí Nhà nước. 1 Mục đích và phạm vi của kiểm toán. 1.2 Mục đích của kiểm toán. 1.2.1 Đối với kiểm toán nhà nước: Thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nước và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. 1.2.1 Đối với kiểm toán độc lập: Là báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập là người thứ ba độc lập khách quan sẽ đưa ra lời kết luận là báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập ra có trung thực và hợp lý không? Kiểm toán độc lập còn giúp các đơn vị kế toán phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận và sai sót, phòng ngừa các sai phạm và thiệt hại có thể xảy ra. 1.2.1 Đối với kiểm toán nội bộ:
    • Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
    • Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, chính sách chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, của ban giám đốc doanh nghiệp.
  • Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý ; đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý điều hành của doanh nghiệp. 1.2 Phạm vi của kiểm toán. 1.2.2 Đối với kiểm toán nhà nước.
  • Tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân quỹ nhà nước hoặc ngân quỹ công.
  • Kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình đầu tư XDCB thuộc vốn ngân sách cấp, các dự án, chương trình tài trợ, vay nợ thuộc chính phủ.
  • Kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp nhà nước.
  • Thông tư 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính: hướng dẫn thi hành nghị định 105/2004/NĐ-CP
  • Quyết định 59/2004/QĐ-BTC ngày 9/7/2004 của Bộ Tài chính ban hành quy chế thi tuyển và cấp chứng chỉ hành nghề KTV và chứng chỉ hành nghề kế toán
  • Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: được ban hành từ năm 1999, đến nay đã có 37 chuẩn mực được ban hành (tính đến 31/12/2005). 1.3.2 Doanh nghiệp kiểm toán:

 Loại hình DN kiểm toán :

DN kiểm toán có thể được tổ chức dưới nhiều loại hình DN khác nhau, tùy theo luật pháp của từng quốc gia. Tuy nhiên, do tính chất nghề nghiệp, luật pháp thường đòi hỏi các DN kiểm toán, dù tồn tại dưới hình thức nào, cũng phải có chủ là KTV; chịu trách nhiệm vô hạn và phải giữ tính độc lập. Theo nghị định 133, các loại hình doanh nghiệp kiểm toán cho phép gồm: - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại VN - Công ty trách nhiệm hữu hạn  Hoạt động của công ty kiểm toán : Các doanh nghiệp kiểm toán thường hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Kiểm toán: chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính và đôi khi cả kiểm toán hoạt động hay tuân thủ theo yêu cầu của khách hàng. - Dịch vụ kế toán: như: tổ chức hệ thống kế toán cho khách hàng, giữ sổ sách, lập báo cáo tài chính... - Tư vấn về thuế, tài chính và quản lý...  Đối tượng kiểm toán bắt buộc theo luật định: - DN có vốn đầu tư nước ngoài - Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển - Tổ chức tài chính và kinh doanh bảo hiểm - Cty TNHH, Cty cổ phần có niêm yết/ kinh doanh trên thị trường chứng khoán (theo pháp luật về Thị trường chứng khoán) - Các DN vay vốn ngân hàng (theo pháp luật về ngân hàng) - Doanh nghiệp nhà nước - Quyết toán vốn đầu tư XD thuộc dự án nhóm A - Các đơn vị khác theo quy định

1.3 Chuẩn mực kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp:

1.3.3 Chuẩn mực kiểm toán :

Khái niệm: Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán còn bao gồm cả những hướng dẫn, những giải thích về những nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.

- Hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm toán ( International Standard On Auditing- ISA ):

  • Do IAFC (Liên đoàn kế toán quốc tế) ban hành (gồm 155 thành viên ở 114 nước)
  • Gồm 39 chuẩn mực và chia thành 09 nhóm (tính đến cuối năm 2003).

Nhóm 1: Những vấn đề chung Nhóm 2: Trách nhiệm Nhóm 3: Kế hoạch Nhóm 4: Kiểm soát nội bộ Nhóm 5: Bằng chứng kiểm toán Nhóm 6: Sử dụng tư liệu của các bên khác Nhóm 7: Kết luận và báo cáo kiểm toán Nhóm 8: Những lĩnh vực đặc biệt ++ Nhóm 9: Các dịch vụ liên quan Các quốc gia có thể vận dụng ISA để xây dựng riêng chuẩn mực cho mình hoặc áp dụng toàn văn ISA

- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán VN (VSA): Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Hội Đồng quốc gia về kế toán (Bộ Tài chính) biên soạn dựa trên 03 nguyên tắc: Dựa trên cơ sở ISA Phù hợp với điều kiện phát triển của VN ++ Đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp luật đến 31/12/2005, đã có 37 chuẩn mực được ban hành. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM BAN HÀNH ĐỢT 1 – 27/09/ CM số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC CM số 210 - Hợp đồng kiểm toán CM số 230 - Hồ sơ kiểm toán CM số 700 - Báo cáo kiểm toán về BCTC BAN HÀNH ĐỢT 2 – 29/12/ CM số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật, các quy định trong kiểm toán BCTC CM số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh CM số 500 - Bằng chứng kiểm toán CM số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên- số dư đầu năm tài chính CM số 520 - Quy trình phân tích CM số 580 - Giải trình của Giám đốc BAN HÀNH ĐỢT 3 – 21/12/ CM số 240 - Gian lận và sai sót CM số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán CM số 400 - Đánh giá rủi ro và KSNB

Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay, hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hoá... Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc, các trưởng, phó phòng và những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán Kiểm toán viên không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên phải tìm cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không loại bỏ được thì kiểm toán viên phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán. - Khách quan : kiểm toán viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị. - Năng lực chuyên môn và tính thận trọng : kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm toán viên có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. - Tính bí mật : kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ cho bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. - Tư cách nghề nghiệp : kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp. - Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn : kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được VN chấp nhận) và các quy định pháp luật hiện hành

1.3 Trách nhiệm pháp lý của công ty kiểm toán và kiểm toán viên : 1.3.4 Sai phạm của kiểm toán viên: Một quan điểm được chấp nhận phổ biến là kiểm toán viên không phải là người đảm bảo cho báo cáo tài chính là hoàn toàn chính xác song kiểm toán viên có trách nhiệm phải thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và họ luôn phải duy trì một sự thận trọng đúng mức. Sai phạm của kiểm toán viên có thể phân thành các mức độ:

 Sơ suất thông thường: do kiểm toán viên không thực hiện kiểm toán với sự thận trọng nghề nghiệp đúng mức, và gây thiệt hại cho một bên nào đó.  Sơ suất nghiêm trọng: là hành vi vi phạm do kiểm toán viên đã xem nhẹ hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán.

 Gian lận: là sự cố ý trình bày sai một vấn đề trọng yếu nhằm lường gạt và gây thiệt hại cho một bên nào đó. (chẳng hạn: không liêm khiết...)

1.3.4 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên:  Thông thường thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ phải chiụ trách nhiệm pháp lý trước những đối tượng sau: Chịu trách nhiệm đối với khách hàng (người thuê kiểm toán báo cáo tài chính)Chịu trách nhiệm đối với người khác có quyền lợi tương đương khách hàng ( những người có quyền lợi được xác định trong hợp đồng giữa kiểm toán viên và khách hàng):Chịu trách nhiệm đối với những người khác, chủ yếu là những người sở hữu chứng khoán của các công ty cổ phần công cộng

Theo Nghị định 105 và thông tư 64, Doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng theo hợp đồng kiểm toán đã ký kết và chịu trách nhiệm một phần với người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:

  • Có lợi ích liên quan trực tiếp tới kết quả dịch vụ kiểm toán; và
  • Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính;
  • Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán hoặc lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp kiểm toán gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán.

d/ Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã

xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện

liên quan;

e/ Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị

thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa

nhận);

f/ Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng

giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục

và đúng về toán học.

g/ Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và

công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp

nhận).

2.1 Mục tiêu kiểm toán: 2.1.2 Khái niệm: Căn cứ vào các cơ sở dẫn liệu nêu trên, kiểm toán

viên xác định các mục tiêu kiểm toán, trên cơ sở mục tiêu đó, kiểm toán viên

xác định các thủ tục kiểm tóan phù hợp để thu thập bằng chứng đầy đủ và thích

hợp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình về những thông tin được trình

bày trên báo cáo tài chính.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200): “ Mục tiêu của

kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm tóan viên và công ty kiểm toán đưa ra ý

kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và

chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên

quan và có phản ảnh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay

không?”

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được

kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất

lượng thông tin tài chính của đơn vị.

2.1.2 Các mục tiêu kiểm toán tổng quát:

Từ những cơ sở dẫn liệu, người ta có nhiều cách để xây dựng hệ thống

các mục tiêu, dưới đây là một cách xây dựng mục tiêu được áp dụng rộng rãi:

 Hiện hữu và phát sinh :

Kiểm toán viên có trách nhiệm phải thu thập bằng chứng chứng minh

về sự tồn tại của những tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ và các nghiệp vụ

doanh thu, chi phí đã thực sự phát sinh.

Chẳng hạn như: Đối với tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định: kiểm

toán viên phải tham gia và quan sát quá trình kiểm kê; Đối với công nợ, kiểm

toán viên phải gởi thư đến chủ nợ và khách nợ yêu cầu xác nhận ; Đối với chi

phí và doanh thu là những khoản không có số dư cuối kỳ, kiểm toán viên cần

kiểm tra sự phát sinh thực sự của các nghiệp vụ bằng cách kiểm tra trực tiếp

chứng từ gốc hay kiểm tra thông qua mối quan hệ đối ứng trên các tài khoản

liên quan.

 Quyền lợi và nghĩa vụ :

Đối với một số tài sản, kiểm toán viên cần kiểm tra xem tài sản có

thực sự thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay không bằng cách xem xét

cẩn thận các tài liệu pháp lý liên quan như giấy chứng nhận quyền sở hữu, hợp

đồng mua bán, biên lai lệ phí trước bạ ...

Đối với các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên cũng phải xem có thực

sự là nghĩa vụ của đơn vị hay không bằng cách gởi thư xin xác nhận hay xem

các bảng đối chiếu công nợ ...

 Sự ghi chép đầy đủ :

Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh là mọi nghiệp

vụ, tài sản, công nợ đều được ghi chép và phản ảnh đầy đủ trên các báo cáo tài

chính. Đối với mục tiêu này, kiểm toán viên cần sử dụng phối hợp nhiều kỹ

thuật kiểm tra như: kiểm tra chứng từ, kiểm kê, phân tích...

 Sự đánh gía :

Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng xem tài sản, nợ phải trả và các

nghiệp vụ có được đánh giá đúng theo những chuẩn mực và chế độ kế tóan

hiện hành không (bằng cách xem xét chính sách và phương pháp kế toán mà

nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác cũng

như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách.".

Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là " ...

cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực

hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy

của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ

các chính sách của người quản lý."...

Quá trình phát triển của các công ty ở Hoa Kỳ cũng là quá trình phát

triển quy mô của gian lận gây các thiệt hại khổng lồ cho nền kinh tế. Nhiều Ủy

ban đã ra đời để khảo sát và tìm cách khắc phục, trong đó có Hội đồng Quốc

gia về chống gian lận báo cáo tài chính (The National Commission on

Fraudulent Financial Reporting hay còn gọi là Treadway Commission). Hội

đồng quốc gia này được thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức

là:

 Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)

 Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association)

 Hiệp hội quản trị viên tài chính (the Financial Executives Institute – FEI)

 Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants – IMA)

 Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (the Institute of Internal Auditors – IIA)

COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway

Commission) là một ủy ban hỗ trợ cho Ủy ban Treedway.

Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh

hưởng rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra

một khuôn khổ chung về KSNB được đặt ra. Báo cáo COSO 1992 là kết quả

của quá trình nghiên cứu này.

Theo báo cáo này, KSNB được định nghĩa “ ... là một quá trình bị chi

phối bởi ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế

để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

 Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động

 Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính

 Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”.

Hiện nay, đây cũng là định nghĩa về kiểm soát nội bộ được chấp nhận

rộng rãi.

Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá

trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.

@ KSNB là một quá trình : Tức khẳng định KSNB không phải là một sự

kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong

doanh nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xâ dựng như một phần cơ

bản trong hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho

các hoạt động của doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ

quan quản lý hay thủ tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp doanh

nghiệp đạt được mục tiêu của mình.

@ KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm Ban giám đốc,

nhà quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm

soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác

động đến hành vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu

tiên khác nhau khi làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của

mình cũng như trao đổi và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý

thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu

chung của tổ chức.

@ Đảm bảo hợp lý : KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho

ban giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này

là do những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự

Chính môi trường kiểm soát làm nền tảng cho các thành phần khác của HTKSNB. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát là:

 Quan điểm, phong cách điều hành và tư cách của nhà quản lý: có năng lực không, có tôn trọng đạo đức kinh doanh không, có thận trọng không, có chủ động và độc lập không, có duy trì mối quan hệ thường xuyên với cấp dưới?...

 Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức có hợp lý không, việc phân công phân nhiệm như thế nào, có giúp nhà quản lý thu thập và truyền đạt thông tin một cách chính xác và nhanh chóng không?...

 Chính sách nhân sự: chính sách tuyển dụng, đào tạo, thưởng phạt, trình độ, năng lực và không khí làm việc giữa các nhân viên..ính sách nhân sự tốt, đội ngũ nhân viên tốt sẽ làm giảm những yếu kém của kiểm soát nội bộ và ngược lại.

 Công tác kế hoạch và dự toán: việc lập và thực hiện kế hoạch một cách khoa học và nghiêm túc là một công cụ kiểm soát hữu hiệu, giúp phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đề bất thừơng và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động.

 Kiểm toán nội bộ: bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện việc giám sát thường xuyên đối với hoạt động của đơn vị, trong đó có cả Hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó, nếu doanh nghiệp có một bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu có thể nâng cao chất lượng của kiểm soát nội bộ.

 Các nhân tố bên ngoài: trong việc thiết kế và vận hành Hệ thống kiểm soát nội bộ, các nhà quản lý còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như luật pháp, sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nước, ảnh hưởng củc các chủ nợ...

2.2.2 Đánh giá rủi ro : Mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro

mà mình gặp phải. Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao

gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp.

Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu

của mình. Trên cơ sở nhận dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định

rủi ro nên được xử lý như thế nào.

2.2.2 Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách và thủ tục để đảm bảo

cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra

trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.

Các hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị: @ Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Không cho phép một thành viên nào

được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.

Chẳng hạn, không thành viên nào được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn,

thực hiện, ghi chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản.

Mục đích: để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau; nếu có sai sót xảy ra sẽ

được phát hiện nhanh chóng,...

@Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:

  • Kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách: chứng từ phải được

đánh số liên tục; chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc

càng sớm càng tốt; thiết kế đơn giản, rõ ràng dễ hiểu,...; tổ chức luân chuyển

chứng từ khoa học, kịp thời; sổ sách phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy

định nguyên tắc ghi chép, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát; tổ chức lưu

trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn,...

  • Phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ hoặc hoạt động: Phải đảm bảo tất

cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản

lý trong phạm vi quyền hạn cho phép. Bao gồm phê chuẩn chung, phê chuẩn cụ

thể.

@ Kiểm soát vật chất: được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản. Việc so sánh đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực

Hãy cho biết bản chất và ý nghĩa của kiểm toán là gì?

Bản chất của kiểm toán là một quá trình độc lập, được thực hiện bởi các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao, nhằm thu thập bằng chứng về một thông tin liên quan đến kinh tế, tài chính và đánh giá, đưa ra các ý kiến về các bằng chứng đó.nullKiểm toán là gì? Chức năng, công việc và kỹ năng cần cówww.pace.edu.vn › tin-kho-tri-thuc › kiem-toan-la-ginull

Công tác kiểm toán là gì?

1. Kiểm toán là gì? Khái niệm kiểm toán được dùng để chỉ các công tác liên quan đến việc thu thập, đánh giá, và xác thực các bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính của một tổ chức, doanh nghiệp. Từ đó, có thể xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin đó đối với các chuẩn mực đã được thiết lập.20 thg 2, 2024nullKiểm toán là gì? Những công việc mà kiểm toán viên phải làmwww.meinvoice.vn › Kiến thứcnull

Chức năng cơ bản của kiểm toán là gì?

Chức năng của kiểm toán về cơ bản là xác minh và đưa ra ý kiến khách quan. ➤ Chức năng xác minh: với mục đích xác định tính trung thực của các dữ liệu, tính pháp lý về việc thực hiện nghiệp vụ hay lập báo cáo tài chính.nullKiểm toán là gì? Phân loại, chức năng và vai trò của kiểm toánketoananpha.vn › kiem-toan-la-gi-cach-phan-loai-kiem-toannull

Kiểm toán có nghĩa là gì?

Kiểm toán là quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá, xác thực thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nhằm xác định và báo cáo tài chính.18 thg 10, 2022nullKiểm toán là gì? Các loại kiểm toán hiện hànhthuvienphapluat.vn › kiem-toan-la-gi-cac-loai-kiem-toan-hien-hanhnull