Giám đốc Sở Khoa học, công nghệ Hà Tĩnh

Tại kỳ họp thứ 17 của Ủy ban kiểm tra (UBKT) Tỉnh ủy Hà Tĩnh diễn ra vào ngày 6/7, UBKT Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã kết luận một số nội dung quan trọng. Trong đó, đã xem xét, thống nhất kết luận về nội dung kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với một số đảng viên tại Chi bộ Văn phòng Điều phối Nông thôn mới (NTM) Hà Tĩnh trong công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản tại Văn phòng NTM tỉnh.

Ông Trần Huy Oánh - Phó Giám đốc Sở NN&PTNT, Chánh Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh.

UBKT Tỉnh ủy nhận thấy: Ông Trần Huy Oánh, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT, Bí thư Chi bộ, Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; ông Nguyễn Hữu Dực, Ủy viên BCH Đảng bộ Sở NN&PTNT, Bí thư Chi bộ Chi cục Phát triển nông thôn, Phó Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Phó Trưởng phòng OCOP, phụ trách kế toán Văn phòng Điều phối NTM tỉnh có vi phạm nghiêm trọng đến mức phải xử lý kỷ luật.

Ông Đặng Đình Giang, Phó Bí thư Chi bộ, Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp Văn phòng Điều phối NTM tỉnh có vi phạm đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Một số tập thể, cá nhân có liên quan có khuyết điểm, vi phạm tuy chưa đến mức phải xử lý kỷ luật nhưng phải được kiểm điểm trách nhiệm và rút kinh nghiệm nghiêm túc.

Cũng tại kỳ họp này, UBKT tỉnh ủy đã thông báo kết luận xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với một số tập thể, cá nhân liên quan gói thầu mua sắm máy giặt, máy sấy tại các Bệnh viện Đa khoa huyện gồm: Thạch Hà, Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Sơn, Thạch Hà.

Theo đó, khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Nguyễn Quang Hòe, nguyên Bí thư Đảng ủy Bệnh viện Đa khoa huyện Hương Sơn nhiệm kỳ 2015 - 2020, nguyên Giám đốc Bệnh viện; Trần Văn Nhân - nguyên Bí thư Đảng ủy Bệnh viện Đa khoa huyện Đức Thọ nhiệm kỳ 2015 - 2020, nguyên Phó Giám đốc phụ trách Bệnh viện; Hà Thanh Sơn - nguyên Bí thư Đảng ủy Bệnh viện Đa khoa huyện Nghi Xuân nhiệm kỳ 2015 - 2020, nguyên Giám đốc Bệnh viện; Trần Hoài Anh - Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Bệnh viện Đa khoa huyện Đức Thọ nhiệm kỳ 2015 - 2020, Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp Bệnh viện; Võ Xuân Vinh - Phó Bí thư Chi bộ Hậu cần trực thuộc Đảng bộ Trung tâm Y tế huyện Can Lộc, Kế toán trưởng Trung tâm Y tế huyện Can Lộc; Đoàn Thị Thúy - đảng viên Chi bộ Hành chính - Dược thuộc Đảng bộ Trung tâm Y tế huyện Hương Sơn, nguyên Kế toán trưởng Bệnh viện Đa khoa huyện Hương Sơn.

Thông đồng trong đấu giá, mua sắm trang thiết bị y tế, 5 giám đốc và phó giám đốc bệnh viện tuyến huyện tại Hà Tĩnh phải hầu tòa, khai trừ ra khỏi Đảng và bị xem xét kỷ luật.

UBKT Tỉnh ủy Hà Tĩnh cũng đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, thi hành kỷ luật ông Lê Thế Nhiên - nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Can Lộc, nguyên Bí thư Đảng ủy Bệnh viên Đa khoa huyện Can Lộc nhiệm kỳ 2015 - 2020, nguyên Giám đốc Bệnh viện và ông Lê Văn Bình - nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Thạch Hà, nguyên Bí thư Đảng ủy Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Hà nhiệm kỳ 2015 - 2020, nguyên Giám đốc Bệnh viện.

Kết luận của UBKT Tỉnh ủy cũng xem xét, đề nghị thi hành kỷ luật ông Phan Đắc Hùng - nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công ty Điện lực Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2015 - 2020, nguyên Phó Giám đốc Công ty Điện lực Hà Tĩnh vì đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo quản lý, vi phạm quy định của Nhà nước, gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm Điều 8, Quy định số 47-QĐ/TW ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, gây dư luận xấu, làm ảnh hưởng uy tín của tổ chức đảng, doanh nghiệp và giảm uy tín cá nhân đồng chí.

Nguồn: Báo Công an Nhân dân

Giám đốc Sở Khoa học, công nghệ Hà Tĩnh


Tổ chức, bộ máy của Sở KH&CN Hà Tĩnh bao gồm:


* Ban Giám đốc:


+ Giám đốc Sở: Cử nhân Nguyễn Huy Lâm – Tỉnh uỷ viên – Bí thư Đảng ủy.Điện thoại: (84.393).858612 & 0913.294132


+ Phó Giám đốc Sở: Thạc sĩ Nguyễn Đình HảiĐiện thoại: (84.393).891976 & 0913.029573


+ Phó Giám đốc kiêm Chi cục trưởng Chi cục ĐLCL: Kỹ sư Đường Thị Lệ HàĐiện thoại: (84.393).8693478 & 0917.798555


+ Phó Giám đốc: Kỹ sư Nguyễn Đức Quang


Điện thoại: 0913.539463


* Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:


+ Văn phòng Sở:Điện thoại: (84.393)856638Chánh văn phòng: Kỹ sư Nguyễn Đức Noãn – 0915.687367Phó văn phòng: Thạc sỹ Nguyễn Huy Trọng – 0913.045713


+ Phòng Quản lý Khoa học Điện thoại: (84.393) 858211 Trưởng phòng: Thạc sỹ Bùi Phong An – 098.2574576Phó phòng: Thạc sỹ Lê Đình Doãn – 0906.119076


+ Phòng Kế hoạch – Tài chính Điện thoại: (84.393) 850346 Trưởng phòng: Cử nhân Nguyễn Thị Thuyết – 0915.687397


+ Phòng Quản lý Công nghệ – Sở hữu trí tuệĐiện thoại: (84.393) 858865 Phó T.phòng: Kỹ sư Trần Ngọc Sơn – 097.9889308


+ Phòng Thông tin – Tư liệuĐiện thoại: (84.393) 858316 Trưởng phòng: Cử nhân Phạm Thị Mỹ Hiền – 098.3136417


+ Thanh tra SởĐiện thoại: (84.393) 855538 Phó Chánh thanh tra: Cử nhân Lê Thị Hà Linh – 0912.478864


+ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượngĐiện thoại VP: (84.393) 855548 Chi cục trưởng: Kỹ sư Đường Thị Lệ Hà – (84.393) 693478 & 091.7798555Chi cục phó: Cử nhân Ngô Phúc Đào – (84.393) 853394 & 0983.355417


* Các đơn vị sự nghiệp:


+ Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Hà Tĩnh Điện thoại VP: (84.393) 856703 Giám đốc: Kỹ sư Phan Trọng Bình – (84.393) 854969 & 091.2136132.Phó Giám đốc: Cử nhân Trần Đức Hậu – 098.9140375


Phó Giám đốc: Kỹ sư Dương Thị Ngân – 0912.574966


+ Trung tâm Phân tích, Thử nghiệm, Hiệu chuẩn Hà TĩnhĐiện thoại VP: (84.393) 858593Q. Giám đốc: Thạc sỹ Lương Đình Thành – 091.34544509


Phó Giám đốc: Kỹ sư Biện Văn Sinh – 0912.221293


Chức năng:


Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.


Nhiệm vụ và quyền hạn:


1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:


a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;


b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;


c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;


d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;


đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.


2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:


a) Dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng Khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;


b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.


3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.


4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.


5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.


6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:


a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác;quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa bàn tỉnh.


b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;


c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo thẩm quyền;


d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.


đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh;


e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương.


g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ.


h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.


7. Về sở hữu trí tuệ:


a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác có liên quan về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân trong tỉnh;


b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;


c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của tỉnh xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;


d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.


8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:


a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;


b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật tỉnh, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;


c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;


d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;


đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;


e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;


g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;


h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;


i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân


a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:


– Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế – kỹ thuật trên địa bàn;


– Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;


– Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;


– Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:


– Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;


– Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;


– Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;


– Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.


10. Về dịch vụ công:


a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;


b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế – kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;


c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.


11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.


12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.


13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.


14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.


15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.


16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.


17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.


18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.