Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào

Ví dụ, trường đại học quy định điểm thi giữa kỳ là 30%, điểm thi cuối kỳ là 70% thì cách tính điểm trung bình môn đại học như sau:

Điểm trung bình môn = Điểm thi giữa kỳ x 30% + Điểm thi cuối kỳ x 70%

Như vậy, để biết được cách tính điểm trung bình đại học thì cần xem quy định của từng trường đại học.

2. Đánh giá và tính điểm học phần đại học

Đánh giá và tính điểm học phần đại học được quy định tại Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT như sau:

(i) Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

(ii) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

(iii) Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0;

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

- Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập: P: từ 5,0 trở lên.

- Loại không đạt: F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

(iv) Học lại, thi và học cải thiện điểm:

- Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;

- Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.

(v) Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:

- Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;

- Việc tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;

- Việc tổ chức đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;

- Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT;

- Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chỉ được giới hạn ở mức điểm D hoặc điểm C;

- Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.

(vi) Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:

- Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;

- Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khoá học và các hình thức đào tạo.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Điểm trung bình học kỳ I, học kỳ II và cả năm của học sinh THCS, THPT là những chỉ số quan trọng để đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh. Vậy cách tính điểm trung bình học kỳ nhanh và chính xác nhất cần áp dụng công thức gì và tuân thủ những nguyên tắc nào khi tính. Hãy cùng Trường học 247 tìm hiểu ngay sau đây nhé!

1.1. Điểm trung bình môn là gì?

Điểm trung bình môn là số điểm, thước đo đánh giá khách quan, phản ánh quá trình học tập, hiệu quả học tập cũng như năng lực học tập của học sinh, đồng thời qua đó cũng có thể phần nào đánh giá được hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Thông qua số điểm này, giáo viên có thể đánh giá được học sinh của mình có hiểu bài giảng không, ghi nhớ được đến đâu và áp dụng được bao nhiêu.

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Điểm trung bình môn là thước đo đánh giá khách quan quá trình học tập của học sinh

1.2. Tại sao cần tính điểm trung bình môn?

Điểm trung bình môn là số điểm của nhiều bài kiểm tra và bài thi được tổng hợp lại như bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi học kì. Bài kiểm tra thường xuyên có thể là bài kiểm tra miệng nhanh đầu giờ hoặc là bài thực hành, bài thu hoạch,…Đối với học sinh THCS, THPT thì điểm trung bình môn chỉ có khi kết thúc một kỳ học.

2. Những quy định khi tính điểm trung bình môn

Đối với học sinh lớp 6, từ năm học 2021 – 2022 sẽ áp dụng cách tính điểm, hạnh kiểm Theo Thông tư 22/2021/TT – BGDT. Từ năm 2022 – 2023 sẽ áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10. Từ các năm học tiếp theo sẽ tiếp tục áp dụng Thông tư 22/2021/TT – BGDT đến lớp 9 và lớp 12.

Giáo viên sẽ có nhận xét và đánh giá thường xuyên quá trình học tập của mỗi học sinh sau mỗi tiết học. Giáo án học tập quy định trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Thông tư 22/2021/TT – BGDT Quy định về đánh giá học sinh THCS và học sinh THPT

Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm có những bài kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ học, được thực hiện bằng các hình thức: trắc nghiệm, tự luận, bài tập thực hành, bài thu hoạch, nghiên cứu. Thời gian làm bài kiểm tra và đánh giá định kỳ bằng hình thức trắc nghiệm là 5 – 90 phút đối với môn chuyên là 120 phút.

Các câu hỏi cho bài kiểm tra sẽ dựa trên ma trận và đặc điểm kỹ thuật của bài kiểm tra. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu mức độ của các môn học và hoạt động giáo dục theo Kế hoạch giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục ban hành.

Đối với các bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá thì mới thực hiện được.

3. Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 22

3.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo môn học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét:

– Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

– Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

3.2. Kết quả học tập trong từng học kỳ, cả năm học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

  • Mức Tốt:

– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

  • Mức Khá:

– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

  • Mức Đạt:

– Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

– Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

  • Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại
    Xem thêm: Cách xét điểm tốt nghiệp thi THPT 2023 chính xác nhất

4. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I, học kỳ II và cả năm của học sinh THCS, THPT

4.1. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I

Theo thông tư 22/2021/TT – BGDĐT, điểm trung bình môn học kỳ I được tính theo công thức sau:

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Công thức tính ĐTB môn học kỳ THCS, THPT theo quy định mới nhất

Trong đó:

  • TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên của môn học trong từng học kỳ (gồm điểm kiểm tra miệng và 15 phút).
  • ĐĐGgk: Điểm kiểm tra đánh giá giữa kỳ của môn học trong từng học kỳ.
  • ĐĐGck: Điểm kiểm tra đánh giá cuối kỳ của môn học trong từng học kỳ.
  • SĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên

Ví dụ, bạn học sinh T có bảng điểm môn Toán học kỳ I như sau: TĐĐGtx là 7, 8, 8 và 9, ĐĐGgk là 8.5, ĐĐGck là 8.5. Vậy điểm trung bình môn toán học kỳ I của bạn T là:

ĐTBmhk1= [(7+8+8+9) + 2*8.5 + 3*8.5]/(4+5)=8.3 (làm tròn lên chứ số thập phân thứ nhất)

4.2. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ II

Cách tính điểm trung bình môn học kỳ II tương tự như cách tính điểm trung bình môn học kỳ I. Theo đó, điểm trung bình môn học kỳ sẽ là trung bình cộng của điểm đánh giá thường xuyên cộng điểm đánh giá giữa kỳ nhân 2 cộng điểm đánh giá cuối kỳ nhân 3. Con số này được chia với số điểm đánh giá thường xuyên cộng 5.

Ví dụ, bạn học sinh A có bảng điểm môn Văn học kỳ II như sau: TĐĐGtx là 8 và 9, ĐĐGgk là 7, ĐĐGck là 8. Vậy điểm trung bình môn văn học kỳ II của bạn A là:

ĐTBmhk2= [(8+9) + 2*7 + 3*8]/(2+5)=7.9 (làm tròn lên chứ số thập phân thứ nhất)

4.3. Cách tính điểm trung bình môn cả năm

Sau khi có được trung bình môn học kỳ I và học kỳ II thì ta dựa vào công thức dưới đây để tính trung bình môn cả năm học:

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Công thức tính ĐTB môn cả năm THCS, THPT theo quy định mới nhất

Trong đó:

  • ĐTBmhk1 = Điểm trung bình môn học kỳ I (tính theo hệ số 1).
  • ĐTBmhk2 = Điểm trung bình môn học kỳ II (tính theo hệ số 2).

Ví dụ, bạn học sinh X có điểm trung bình môn học kỳ I môn Anh là 9 và điểm trung bình môn học kỳ II môn Anh là 8.5. Vậy điểm trung bình môn Anh cả năm của bạn X = (9+2*8.5)/3=8.7 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất)

Xem thêm: Kỳ thi đánh giá năng lực là gì? Có nên tham gia kỳ thi đánh giá năng lực hay không?

5. Cách tính điểm trung bình học kỳ I, học kỳ II và cả năm tất cả các môn của học sinh THCS, THPT

Chúng ta đã biết cách tính điểm trung bình môn học kỳ I, học kỳ II và cả năm của học sinh THCS, THPT rồi. Vậy cách tính tổng điểm trung bình học kỳ I, học kỳ II và cả năm của học sinh THCS, THPT như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Cách tính điểm trung bình học kỳ I và học kỳ II tất cả các môn của học sinh THCS, THPT

Để tính được điểm trung bình học kỳ I thì ta cần có điểm trung bình từng môn học kỳ I. Mỗi điểm trung bình môn học kỳ I sẽ mang hệ số 1. Khi đó tổng điểm trung bình học kỳ I sẽ bằng trung bình cộng điểm trung bình môn của tất cả các môn hay nói cách khác tổng trung bình tất cả các môn chia cho số môn học.

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Cách tính điểm trung bình học kỳ I và học kỳ II tất cả các môn của học sinh THCS, THPT

Ví dụ: Bạn học sinh Y có bảng điểm trung bình học kỳ I các môn như sau Toán là 7.5; Ngữ văn là 8; Ngoại ngữ là 5.8; Lịch sử là 7.0; Địa lý là 7.5; Khoa học tự nhiên là 8.1; Giáo dục công dân là 9.0; Giáo dục thể chất là 7.2; Nghệ thuật 8.0; Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp là 8.0; Công nghệ là 8.3 và Tin học là 7.8.

Tổng điểm trung bình môn học kỳ I của Y là:

TĐTBHK1=(7.5+8+5.8+7.0+7.5+8.1+9+7.2+8+8+8.3+7.8)/12=7.7 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất)

Cách tính tổng điểm trung bình học kỳ II tương tự như cách tính tổng điểm trung bình học kỳ I ở trên.

Cách tính điểm trung bình học cả tất cả các môn năm của học sinh THCS, THPT

Khi bạn đã tính được điểm trung bình học kỳ I và học kỳ II thì việc tính tổng điểm trung bình cả năm vô cùng dễ dàng. Bạn chỉ việc áp dụng công thức sau:

TĐTBcn=(TĐTBHK1 + 2* TĐTBHK2)/3

Ví dụ: Bạn học sinh B có tổng điểm trung bình học kỳ I là 7.7 và tổng điểm trung bình học kỳ II là 8.1 thì Tổng điểm trung bình cả năm của bạn B là (7.7+2*8.1)/3= 8.0 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất)

6. Cách tính điểm thi vào lớp 10

Đối với những thí sinh dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập sẽ được tính điểm xét tuyển như sau:

Điểm xét tuyển = (Điểm Toán + Điểm Văn) x 2 + Điểm Ngoại ngữ + Điểm ưu tiên (nếu có).

Ví dụ: Bạn học sinh C có điểm Toán là 7.5, điểm Văn là 8, điểm Ngoại Ngữ là 7.25 và điểm ưu tiên là 1,5 (nếu có).

Điểm xét tuyển = (7.5 + 8) x 2 + 7.25 + 1.5 = 39.75

Lưu ý: Thí sinh phải có đủ số bài thi, không vi phạm quy chế thi dẫn đến hủy bài thi, không có bài được điểm 0 thì mới được xét tuyển.

Điểm trung bình cuối năm tính như thế nào
Thí sinh phải có đủ số bài thi, không vi phạm quy chế thi dẫn đến hủy bài thi, không có bài được điểm 0 thì mới được xét tuyển

7. Một số lưu ý khi tính điểm trung bình môn

  • Điểm trung bình tích lũy học kỳ hoặc cả năm là số nguyên hoặc số thập phân, được làm tròn đến một chữ số thập phân.
  • Điểm trung bình học kỳ tốt nhưng điểm trung bình một môn nào đó thì được xếp loại khá.
  • Điểm trung bình học kỳ loại khá, nhưng yếu môn nào sẽ bị điều chỉnh xuống trung bình.
  • Điểm trung bình học kỳ đạt loại khá, nhưng điểm một môn nào đó kém thì được điều chỉnh xuống trung bình.
  • Điểm trung bình học kỳ khá, nhưng kém một môn. Sau đó điều chỉnh cho lớp yếu.

Trên đây, Trường học 247 đã cùng bạn tìm hiểu về cách tính điểm trung bình học kỳ I, học kỳ II, cả năm của học sinh THCS, THPT nhanh và chính xác nhất. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với bạn. Nếu cần tư vấn về phần mềm học online hãy liên hệ với chúng tôi qua website để được hỗ trợ miễn phí nhé!