Đáp an hướng dẫn học tập môn Luật hình sự

Skip to content

     Mục đích nghiên cứu Phần các tội phạm Bộ Luật Hình sự nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các tội phạm cụ thể, tạo kỹ năng ban đầu trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án hình sự.

Hết hàng

Vui lòng gọi số 028 668 17058 nếu sách bạn cần tìm trong tình trạng "Hết hàng"

Skip to content

     Kinh nghiệm nhiều kỳ thi cho thấy, do không xác định yêu cầu học tập môn Luật Hình sự, không có kế hoạch tích lũy kiến thức nên một số sinh viên đã lúng túng trong kỳ thi và kết quả thi không khả quan. Tài liệu Hướng dẫn học tập môn Luật Hình sự – Phần chung giúp sinh viên chuẩn bị kỹ càng cho thảo luận và kỳ thi.

Hết hàng

Vui lòng gọi số 028 668 17058 nếu sách bạn cần tìm trong tình trạng "Hết hàng"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.61 KB, 11 trang )

Bạn đang đọc: Hướng dẫn ôn tập môn luật hình sự – Tài liệu text

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ LUẬT

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA
MÔN: LUẬT HÌNH SỰ 1

Mục đíchTài liệu này nhằm hỗ trợ cho học viên hình thức giáo dục từ xa nắm vững nội dung ôn tậpvà làm bài kiểm tra hết môn hiệu quả.Tài liệu này cần được sử dụng cùng với tài liệu học tập của môn học và bài giảng củagiảng viên ôn tập tập trung theo chương trình đào tạo.Nội dung hướng dẫnNội dung tài liệu này bao gồm các nội dung sau:Phần 1: Các nội dung trọng tâm của môn học. Bao gồm các nội dung trọng tâmcủa môn học được xác định dựa trên mục tiêu học tập, nghĩa là các kiến thức hoặckỹ năng cốt lõi mà người học cần có được khi hoàn thành môn học.Phần 2: Hướng dẫn làm bài kiểm tra. Mô tả hình thức kiểm tra và đề thi, hướngdẫn cách làm bài và trình bày bài làm và lưu ý về những sai sót thường gặp, hoặcnhững nỗ lực có thể được đánh giá cao trong bài làm.Phần 3: Đề thi mẫu và đáp án. Cung cấp một đề thi mẫu và đáp án, có tính chất

minh hoạ nhằm giúp học viên hình dung yêu cầu kiểm tra và cách thức làm bài thi.

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 1

PHẦN 1. NỘI DUNG TRỌNG TÂM1. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự Việt Nam* Hiệu lực của BLHS theo không gianK1 Đ 5 BLHS 1999: “Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thựchiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã xã hội chủ nghĩa Việt Nam “. Cần xác định các vấn

đề sau:

– Lãnh thổ VN theo Luật Hình sự gồm: Lãnh thổ tự nhiên, lãnh thổ mở rộng, Lãnhsự quán, Đại sứ quán của VN ở nước ngoài– Hành vi phạm tội xãy ra trên lãnh thổ VN:+ Tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có mộtgiai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.+ Hành vi phạm tội trên lãnh thổ của các đối tượng: công dân việt nam,, ngườikhông quốc tịch thường trú tại VN, người nước ngoài. Lưu ý đối với nhóm người đượcmiễn trừ theoK2 Đ 5 BLHS– Đối với hành vi phạm tội xãy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam:,Đối với công dân việtnam, người không quốc tích thường trú ở việt nam (K 1, Điều 6 BLHS 1999). Đối vớingười nước ngoài phạm tội ngoài (K2 Đ 6 BLHSVN)* Hiệu lực của BLHS theo thời gianKhoản 1 Điều 7 Bộ luật hình sự 1999 “điều luật được áp dụng đối với hành viphạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội đượcthực hiện”. Cầu xác định các vần đề:– Thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của BLHS (Nghị quyết 32 xác địnhthời điểm phát sinh hiệu lực của BLHS 1999; Nghị quyết số 33/2009/QH12 xác định điểmphát sinh hiệu lực của bộ luật sửa đổi bổ sụng 2009– Vấn đề hiệu lực hồi tố trong Luật Hình sự Việt Nam+ Hiểu hiệu lực hồi tố là gì: Hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự được hiểu là hiệulực của đạo luật được áp dụng đối với hành vi phạm tội thực hiện trước khi đạo luật đó cóhiệu lực thi hành+ Trường hợp áp dụng: (khoản 3 Điều 7 BLHS 1999 )2. Tội phạm và phân loại tội phạm– Khái niệm tội phạm được quy định tại: (K1 Điều 8 BLHS)– Hiểu rõ các dấu hiệu (thuộc tính) của tội phạm để phân biệt với các hành vi vi phạmpháp luật khác– Phân loại tội phạm: Khoản 2 Điều 8 BLHS phân chia tội phạm thành 4 loại. Làm

rõ căn cứ phân loại tội phạm tại K2 Đ 8

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 2

Lưu ý: để nhận biết một tội phạm cụ thể là loại tội gì theo cách phân loại tội phạmcủa K2 Đ 8, chúng ta không căn cứ vào mức hình phạt mà một người bị áp dụng trên thựctế mà căn cứ vào vức cao nhất của khung hình phạt được quy định định trong BLHS đốivới tội ấy3. Cấu thành tội phạm* Khái niệm cấu thành tội phạm:– Xét về mặt cấu trúc, một tội phạm bao gồm 4 yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố có nhữngdấu hiệu nhất định. Chẳng hạn:+ Khách thể của tội phạm: là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ và bị tộiphạm xâm hại. Đối tượng tác động của khách thể+ Mặt khách quan của tội phạm bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xãhội, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, thờigian địa điểm, hoàn cảnh phạm tội. . .+ Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể, đòi hỏi phải có 2 dấu hiệu bắt buộc:Năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Lưu ý chủ thể đặc biệt.+ Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, bao gồm lỗi, mụcđích và động cơ phạm tội.– Cấu thành tội phạm là một hệ thống các dấu hiệu có tính đặc trưng cho mộtloại tội cụ thể được quy định trong luật hình sự. Các dấu hiệu này thuộc nội dung của 4yếu tố chủ thể, khách thể, khách quan, chủ quan– Những dấu hiệu bắt buộc luôn luôn được phản ánh trong mọi cấu thành tộiphạm:Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại (thuộc khách thể của tội phạm)Hành vi nguy hiểm cho xã hội (thuộc mặt khách quan của tội phạm)Lỗi (thuộc mặt chủ quan của tội phạm)

Năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự (thuộc chủ thể)

– Dấu hiệu không bắt buộc phải có trong mọi cấu thành tội phạm:Đối tượng tác động của tội phạm (thuộc khách thể của tội phạm)Hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phươngtiện, thời gian địa điểm, hoàn cảnh phạm tội. .. (thuộc mặt khách quan của tội phạm)Mục đích, động cơ phạm tội (thuộc mặt chủ quan của tội phạm).* Phân loại cấu thành tội phạm– Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được CTTPphản ánh CTTP được phân thành: cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăngnặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ.– Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc trong mặt khách quan của CTTP, CTTP được

phân thành: cấu thành tội phạm vật chất, cấu thành tội phạm hình thức

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 3

4. Các yếu tố cấu thành tội phạm4 1. Mặt khách quan của tội phạm– Mặt khách quan của tội phạm là gì?– ý nghĩa của các dấu hiệu thuộc mặt khách quan: định tội, định khung hình phạt, làtình tiết tăng năng giảm nhẹ khi quyết định hình phạt– Các dấu hiệu cụ thể của mặt khách quan của tội phạm:+ Hành vi: khái niệm, đặc điểm, hính thức thể hiện+ Hậu quả của tội phạm: khái niệm, ý nghĩa pháp lý+ Phương tiện phạm tội, phương, thủ đoạn phạm tội ,thời gian, địa điểm, hoàncảnh phạm tội4. 2. Mặt chủ thể của tội phạm– Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi luậtđịnh và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.– Điều kiện bắt buộc của chủ thể của tội phạm

+ Đạt độ tuổi chịu TNHS mà luật quy định

+ Có năng lực trách nhiệm hình sự+ Thực hiện hành vi phạm tội– Cách quy định năng lực trách nhiệm hình sự trong BLHSBLHS quy định năng lực trách nhiệm hình sự bằng 2 điều luật, Điều 12 quy địnhtuổi chịu trách nhiệm hình sự và Điều 13 quy định tình trạng không có năng lực tráchnhiệm hình sự. Một người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại điều 12 và khôngở trong tình trạng của điều 13 thì được xem là người có năng lực trách nhiệm hình sự– Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự : Sự thống nhất giữa dấu hiệu yhọc và dấu hiệu tâm ly– Năng lực TNHS của người say do dùng rượu hoặc dùng chất kích thích mạnhkhác– Vấn đề chủ thể đặc biệt và các dấu hiệu của chủ thể đặc biệt– Vấn đề nhân thân của người phạm tội4.3. Mặt khách thể của tội phạm– Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâmhại.– Đối tượng tác động của tội phạm– Các loại khách thể của tội phạm, ý nghĩa của việc xác định các loại khách thể của tộiphạm4.4. Mặt chủ quan của tội phạmMặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm. Đó là những biểu hiệnvề mặt tâm lý của người phạm tội khi thực hiện tội phạm bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích.– Lỗi: Khái niệm lỗi, các hình thức lỗi, lưu ý nội dung của lý trí và ý chí trong từnghình thức lỗi.

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 4

– Động cơ: là động lực thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.– Mục đích: là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội mong muốn đạt

được khi thực hiện tội phạm.

– Ý nghĩa pháp lý của lỗi, động cơ, mục đích trong việc xác định trách nhiệm hìnhsự: ý nghĩa trong việc định tội, định khung và quyết định hình phạt5. Các giai đoạn thực hiện tội phạm– Các giai đoạn thực hiện tội phạm chỉ đặt ra đối với người phạm tội có lỗi cố ý trựctiếp– Chuẩn bị phạm tội : Các dấu hiệu về mặt khách quan, chủ quan của chuẩn bịphạm tội. Vấn đề trách nhiệm hình sự đối với chuẩn bị phạm tội– Phạm tội chưa đạt: Các dấu hiệu về mặt khách quan, chủ quan của giai đoan phạmtội. chưa đat, phân loại phạm tội chưa đạt. Vấn đề trách nhiệm hình sự đối với chuẩn bịphạm tội– Tội phạm hoàn thành: khái niệm, thời điểm của tội phạm hoàn thành và ý nghĩacủa việc xác định thời điểm của tội phạm hoàn thành. Cần phân biệt thời điểm tội phạmhoàn thành với thời điểm tội phạm kết thúc.– Tự ý nửa chưng chấm dứt việc phạm tội:+ Điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội+ Trách nhiệm hình sự6. Đồng phạm– Khái niệm: Khoản 1 Điều 20 /BLHS.1999: “đồng phạm là trường hợp có haingười trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”– Phân tích mặt khách quan và chủ quan trong đồng phạm+ Ở mặt khách quan lưu ý các dấu hiệu về: Số lượng người tham gia, dấuhiệu hành vi, dấu hiệu hậu quả+ Ở mặt chủ quan lưu ý các dấu hiệu về: lỗi, động cơ, mục đích. Lưu ý lỗitrong đồng phạm là lỗi cố ý, yếu tố lý trí và ý chí giữa những người đồng phạm phải có sựthống nhất– Các loại người đồng phạm+ Người thực hành, các dạng thực hành+ Người tổ chức: K 2 Đ 20 BLHS “Người tổ chức là người chủ mưu, cầmđầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm “.

+ Người xúi giục: “Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy

Xem thêm: Bộ luật Dân sự 2015, Luật số 91/2015/QH13 mới nhất 2021

người khác thực hiện tội phạm”. Một hành vi để được coi là xúi giục phải thỏa mãn cácđiều kiện sau: Hành vi xúi giục phải trực tiếp, hành vi xúi giục phải cụ thể, người xúi giụcphải có ý định rõ ràng thúc đẩy người khác phạm tội.+ Người giúp sức:“Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vậtchất cho việc thực hiện tội phạm”. Điều kiện của hành vi giúp sức là phải được tiến hành

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 5

trước khi tội phạm kết thúc. Hành vi giúp sức có thể là: Giúp sức về vật chất, giúp sức vềtinh thần, lời hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, tang vật, dấu vết tội phạm đượcxem là một dạng giúp sức về tinh thần– Phân loại đồng phạm+ Căn cứ vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân ra thành đồng phạmkhông có thông mưu trước và đồng phạm có thông mưu trước+ Căn cứ vào dấu hiệu khách quan, đồng phạm được chia thành đồng phạmgiản đơn và đồng phạm phức tạp.– Phạm tội có tổ chứclà một hình thức đồng phạmKhoản 3 Điều 20 /BLHS.1999 “Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sựcấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm “. Lưu ý dấu hiệu“sự cấukết chặt chẽ” giữa những người đồng phạm7. Phòng vệ chính đáng– Định nghĩa: Điều 15/BLHS.1999. Phòng vệ chính đáng là quyền của công dânchứ không phải là nghĩa vụ. Mục đích của phòng vệ nhằm ngăn chặn đẩy lùi hành vi tấncông, hạn chế bớt những thiệt hai mà hành vi tấn công gây ra hoặc đe dọa gây ra– Các điều kiện của phòng vệ chính đáng+ Các điều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ: Có ba điều kiện làm cơ sở phát sinhquyền phòng vệ: Có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật; Sự tấn công xâmphạm lợi nói chung; Sự tấn công phải đang hiện hữu nghĩa là hành vi tấn công phải đang

xảy ra hoặc đe dọa xảy ra ngay tức khắc.

+ Các điều kiện về nội dung và phạm vi phòng vệ: Hành vi phòng vệ phải nhằmvào chính người đang có hành vi tấn công và thiệt hai gây ra cũng cho chính người cóhành vi tấn công; Hành vi phòng vệ phải là cần thiết để ngăn chặn sự tấn công– Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Khoản 2 Điều 15 /BLHS.1999)Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệmhình sự8. Tình thế cấp thiết– Định nghĩa: Điều 16/BLHS.1999– Các điều kiện của tình thế cấp thiết+ Điều kiện về tính chất của sự nguy hiểm:Có sự nguy hiếm đáng kểdo các nguồn nguy hiểm khác nhau gây ra; Sự nguy hiểm đe dọa đến lợi ích nói chung+ Điều kiện về tính chất của hành vi khắc phục: Chỉ được gây thiệt hại khikhông còn biện pháp nào khác;thiệt hai gây ra trong tình thế cấp thiết có thể gây ra chongười khác; lợi ích bị gây thiệt hại phải nhỏ hơn lợi ích cần bảo vệ

– Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (Khoản 2 Điều 16/BLHS.1999 )

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 6

9. Trách nhiện hình sự– Các đặc điểm của trách nhiệm hình sự:+ Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm+ Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm trách nhiệm pháp lý nghiêm khắcnhất+ Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân của người phạm tội trước Nhà nước+ Trách nhiệm hình sự được xác định bằng trình tự đặc biệt được+ Trách nhiệm hình sự được phân tích trong bản án có hiệu lực của Tòa án– Cơ sở của trách nhiệm hình sự

+ Cơ sở của trách nhiệm hình sự là căn cứ chung, có tính chất bắt buộc và

do luật hình sự quy định mà chỉ có và phải dựa vào đó các cơ quan nhà nước có thẩmquyền mới có thể đặt ra vấn đề trách nhiệm hình sự của người đã thực hiện hành vi nguyhiểm cho xã hội+Nội dung cơ sở của trách nhiệm hình sự: (Điều2/BLHS 1999)– Miễn trách nhiệm hình sự+ Đặc điểm miễn TNHS+ Các trường hợp miễn TNHS: Đ 25 ; Đ19 K3 Đ80; K 5, Đ107; K2,Đ105;K2 Đ69; Đoạn 2 k6 Đ289; K6 Đ 290; K3 Đ314 BLHS10. Hình phạt– Khái niệm và đặc điểm của hình phạt– Hệ thống hình phạt:+ Khái niệm hệ thống hình phạt;+ Hình phạt chính: đặc điểm, các loại hình phạt chính, nội dung và điều kiện ápdụng của từng loại+ Hình phạt bổ sung: đặc điểm, các loại hình phạt chính, nội dung và điều kiện ápdụng của từng loại11. Các biện pháp tư pháp– Đặc điểm của các biện pháp tư pháp– Các loại biện pháp tư pháp cụ thể:+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm Đ41+ Trả lại tài sản, sữa chữa hoặc bồi thường thiệt hại hoặc công khai xin lỗi+ Bắt buộc chữa bệnh12. Án treo– Tính chất pháp lý của án treo

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 7

– Các căn cứ cho hưởng án treo (Khoản 1 Điều 60/BLHS)
+ Mức phạt tù không quá 3 năm bất kể tội gì, trường hợp phạm nhiều tội…

+ Người phạm tội có nhân thân tốt+ Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ+ Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.– Thời gian thử thách và cách tính thời gian thử thách– Điều kiện thử thách và hậu quả pháp lý khi vi phạm điều kiện thử thách của ántreo

– Áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 8

PHẦN 2. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THIĐối với phần bài tập tình huống:– Bài tập được xây dựng với tình huống và các câu hỏi nhỏ. Do vậy sinh viên nên trảlời lần lượt theo thứ tự bởi sau mỗi câu sẽ có thêm tình tiết mới.– Sinh viên cần trả lời ngắn gọn, không lặp lại đề thi. Sinh viên sẽ phải đưa ra căn cứpháp lý nếu đề thi có yêu cầu, nếu đề thi không yêu cầu thì khuyến khích sinh viênđưa ra cơ sở pháp lý.– Sinh viên cần trình bày sát với nội dung câu hỏi, trình bày rõ ràng mạch lạc, đủ ý.– Trước hết phải tìm yêu cầu của bài, gạch dưới và đọc thật kỹ để làm đúng và vừa đủtheo yêu cầu của bài. Làm thừa so với yêu cầu sẽ không được tính điểm, mất thờigian vô ích.– Phần nhận xét viết ngắn gọn và trình bày theo hiểu biết của mình. Không chép từsách vào, nếu chép sẽ không được tính điểm.– Chép bài người khác là vi phạm quy chế thi. Phần nội dung giống nhau trong bài thisẽ không được tính điểm.Đối với phần câu hỏi nhận định, sinh viên cần:– Nắm chắc kiến thức, bám sát qui định của Luật Hình sự vì đề thi cũng chỉ ra sát vớiLuật Hình sự

– Đọc kỹ câu nhận định, tìm từ khóa của nhận định đó (sinh viên cần vận dụng kiến

thức cơ bản đã được hướng dẫn tại môn Logic học).– Không chép lại câu nhận định để tránh mất thời gian cho thí sinh cũng như giámkhảo.– Đưa ra ngay nhận định của mình là “Đúng” hoặc “Sai” một cách dứt khoát và giảithích, lập luận có căn cứ pháp lý để bảo vệ nhận định đó. Không có câu nhận địnhvừa đúng và vừa sai.– Nên tránh trường hợp không đưa ra nhận định mà giải thích lòng vòng thì sinh viênsẽ không có điểm vì đề thi yêu cầu đưa ra nhận định và giải thích.– Sinh viên chỉ đạt điểm khi đưa ra nhận định chính xác và giải thích đúng. Nếu chỉđưa ra nhận định mà không giải thích hoặc chỉ giải thích mà không đưa ra nhận địnhthì cũng không đạt. Hoặc chỉ đưa ra nhận định và căn cứ pháp lý mà không kèm với

lời giải thích thì sinh viên cũng không đạt điểm.

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 9

PHẦN 3. ĐỀ THI MẪU VÀ ĐÁP MẪU:Đề thi mẫu:ĐỀ THI MÔN LUẬT HÌNH SỰCâu số 1: (6 điểm)Do thiếu tiền tiêu nên A đã dùng kềm cộng lực cắt khóa nhà của M để trộm cắp tài sảnvà lấy được một chiếc xe máy trị giá 46 triệu đồng. Hành vi của A được quy định tạikhoản 1 Điều 138 BLHS Tội trộm cắp tài sản.Anh (chị) hãy xác định:1. Tội phạm do A thực hiện là loại tội phạm gì nếu căn cứ Điều 8 BLHS? Tại sao?2. Nếu A chỉ được 15 tuổi thì A có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắpnêu trên không? Tại sao?3. Loại và mức độ hậu quả do hành vi phạm tội của A gây ra?4. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào trong vụ án này?

Câu số 2: (4 điểm)

Những nhận định sau đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn vì sao?1. Tội giết người với lỗi cố ý gián tiếp và tội cố ý gây thương tích trong trường hợpdẫn đến hậu quả chết người chỉ giống nhau về hậu quả của tội phạm.2. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản có giá trị 5 triệu đồng phạmtội lừa đảo chiếm đoạt tài sản3. Hành vi buôn bán hàng hóa nhà nước cấm kinh doanh với số lượng lớn phạm tộibuôn bán hàng cấm.4. Đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu phải là tài sản đang thuộc sựquản lý của chủ sở hữu tài sản.

– Hết –

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 10

ĐÁP ÁN ĐỀ THI MÔN LUẬT HÌNH SỰNội dung đáp ánCâu 1. (6 điểm)Vấn đề

1

Yêu cầu
Căn cứ Điều 8 BLHS xác định:

Điểm
1.5

Tội phạm do A thực hiện là loại tội phạm ít nghiêm trọng
2

Dựa vào Điều 12 và Điều 8 BLHS để trả lời:

Xem thêm: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 – Công ty Luật Quốc tế DSP

1.5

Nếu A chỉ được 15 tuổi thì A không phải chịu trách nhiệm hình sự vềhành vi trộm cắp nêu trên

3

Loại và mức độ hậu quả do hành vi phạm tội của A gây ra:

1.5

Thiệt hại về vật chất, mức độ là 46 triệu đồng.
4

Cần áp dụng biện pháp tư pháp:

1.5

– Tịch thu vật trực tiếp liên quan đến tội phạm (Điều 41)
– Trả lại tài sản (Điều 42);

Câu 2 (4 điểm)
Vấn đề

Yêu cầu

Điểm

1

Sai. Sai. Dựa vào dấu hiệu pháp lý tương đồng khác (ngoài dấu hiệu
hậu quả) của hai tội phạm để giải thích

1.0

2

Sai. Dựa vào dấu hiệu pháp lý của tội phạm khác có thủ đoạn gian dối
để chiếm đoạt tài sản

1.0

3

Sai. Dựa vào dấu hiệu buôn bán hàng cấm của tội phạm khác để giải
thích

1.0

4

Sai. Dựa vào bản chất pháp lý của tội xâm phạm sở hữu để giải thích

1.0

– Hết –

Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 11

– Lãnh thổ việt nam theo Luật Hình sự gồm : Lãnh thổ tự nhiên, chủ quyền lãnh thổ lan rộng ra, Lãnhsự quán, Đại sứ quán của việt nam ở quốc tế – Hành vi phạm tội xãy ra trên chủ quyền lãnh thổ việt nam : + Tội phạm được coi là triển khai trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta khi tội phạm ấy có mộtgiai đoạn được thực thi trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta. + Hành vi phạm tội trên chủ quyền lãnh thổ của những đối tượng người tiêu dùng : công dân việt nam, , ngườikhông quốc tịch thường trú tại việt nam, người quốc tế. Lưu ý so với nhóm người đượcmiễn trừ theoK2 Đ 5 BLHS – Đối với hành vi phạm tội xãy ra ngoài chủ quyền lãnh thổ Nước Ta :, Đối với công dân việtnam, người không quốc tích thường trú ở việt nam ( K 1, Điều 6 BLHS 1999 ). Đối vớingười quốc tế phạm tội ngoài ( K2 Đ 6 BLHSVN ) * Hiệu lực của BLHS theo thời gianKhoản 1 Điều 7 Bộ luật hình sự 1999 “ điều luật được vận dụng so với hành viphạm tội là điều luật đang có hiệu lực hiện hành thi hành tại thời gian mà hành vi phạm tội đượcthực hiện ”. Cầu xác lập những vần đề : – Thời điểm phát sinh và chấm hết hiệu lực thực thi hiện hành của BLHS ( Nghị quyết 32 xác địnhthời điểm phát sinh hiệu lực hiện hành của BLHS 1999 ; Nghị quyết số 33/2009 / QH12 xác lập điểmphát sinh hiệu lực thực thi hiện hành của bộ luật sửa đổi bổ sụng 2009 – Vấn đề hiệu lực hiện hành hồi tố trong Luật Hình sự Nước Ta + Hiểu hiệu lực thực thi hiện hành hồi tố là gì : Hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự được hiểu là hiệulực của luật đạo được vận dụng so với hành vi phạm tội triển khai trước khi luật đạo đó cóhiệu lực thi hành + Trường hợp vận dụng : ( khoản 3 Điều 7 BLHS 1999 ) 2. Tội phạm và phân loại tội phạm – Khái niệm tội phạm được lao lý tại : ( K1 Điều 8 BLHS ) – Hiểu rõ những tín hiệu ( thuộc tính ) của tội phạm để phân biệt với những hành vi vi phạmpháp luật khác – Phân loại tội phạm : Khoản 2 Điều 8 BLHS phân loại tội phạm thành 4 loại. Làmrõ địa thế căn cứ phân loại tội phạm tại K2 Đ 8T ài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 2L ưu ý : để nhận ra một tội phạm đơn cử là loại tội gì theo cách phân loại tội phạmcủa K2 Đ 8, tất cả chúng ta không địa thế căn cứ vào mức hình phạt mà một người bị vận dụng trên thựctế mà địa thế căn cứ vào vức cao nhất của khung hình phạt được pháp luật định trong BLHS đốivới tội ấy3. Cấu thành tội phạm * Khái niệm cấu thành tội phạm : – Xét về mặt cấu trúc, một tội phạm gồm có 4 yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố có nhữngdấu hiệu nhất định. Chẳng hạn : + Khách thể của tội phạm : là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ và bị tộiphạm xâm hại. Đối tượng tác động ảnh hưởng của khách thể + Mặt khách quan của tội phạm gồm có những tín hiệu : hành vi nguy hại cho xãhội, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện đi lại, thờigian khu vực, thực trạng phạm tội. .. + Chủ thể của tội phạm là con người đơn cử, yên cầu phải có 2 tín hiệu bắt buộc : Năng lực nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và tuổi chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự. Lưu ý chủ thể đặc biệt quan trọng. + Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, gồm có lỗi, mụcđích và động cơ phạm tội. – Cấu thành tội phạm là một mạng lưới hệ thống những tín hiệu có tính đặc trưng cho mộtloại tội đơn cử được pháp luật trong luật hình sự. Các tín hiệu này thuộc nội dung của 4 yếu tố chủ thể, khách thể, khách quan, chủ quan – Những tín hiệu bắt buộc luôn luôn được phản ánh trong mọi cấu thành tộiphạm : Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại ( thuộc khách thể của tội phạm ) Hành vi nguy khốn cho xã hội ( thuộc mặt khách quan của tội phạm ) Lỗi ( thuộc mặt chủ quan của tội phạm ) Năng lực nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và tuổi chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ( thuộc chủ thể ) – Dấu hiệu không bắt buộc phải có trong mọi cấu thành tội phạm : Đối tượng ảnh hưởng tác động của tội phạm ( thuộc khách thể của tội phạm ) Hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phươngtiện, thời hạn khu vực, thực trạng phạm tội. .. ( thuộc mặt khách quan của tội phạm ) Mục đích, động cơ phạm tội ( thuộc mặt chủ quan của tội phạm ). * Phân loại cấu thành tội phạm – Căn cứ vào mức độ nguy khốn cho xã hội của hành vi phạm tội được CTTPphản ánh CTTP được phân thành : cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăngnặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ. – Căn cứ vào đặc thù cấu trúc trong mặt khách quan của CTTP, CTTP đượcphân thành : cấu thành tội phạm vật chất, cấu thành tội phạm hình thứcTài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 34. Các yếu tố cấu thành tội phạm4 1. Mặt khách quan của tội phạm – Mặt khách quan của tội phạm là gì ? – ý nghĩa của những tín hiệu thuộc mặt khách quan : định tội, định khung hình phạt, làtình tiết tăng năng giảm nhẹ khi quyết định hành động hình phạt – Các tín hiệu đơn cử của mặt khách quan của tội phạm : + Hành vi : khái niệm, đặc thù, hính thức biểu lộ + Hậu quả của tội phạm : khái niệm, ý nghĩa pháp lý + Phương tiện phạm tội, phương, thủ đoạn phạm tội, thời hạn, khu vực, hoàncảnh phạm tội4. 2. Mặt chủ thể của tội phạm – Chủ thể của tội phạm là người có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi luậtđịnh và đã thực hiện hành vi phạm tội đơn cử. – Điều kiện bắt buộc của chủ thể của tội phạm + Đạt độ tuổi chịu TNHS mà luật pháp luật + Có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự + Thực hiện hành vi phạm tội – Cách pháp luật năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự trong BLHSBLHS pháp luật năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự bằng 2 điều luật, Điều 12 quy địnhtuổi chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và Điều 13 lao lý thực trạng không có năng lượng tráchnhiệm hình sự. Một người đủ tuổi chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự lao lý tại điều 12 và khôngở trong thực trạng của điều 13 thì được xem là người có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự – Tình trạng không có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự : Sự thống nhất giữa tín hiệu yhọc và tín hiệu tâm ly – Năng lực TNHS của người say do dùng rượu hoặc dùng chất kích thích mạnhkhác – Vấn đề chủ thể đặc biệt quan trọng và những tín hiệu của chủ thể đặc biệt quan trọng – Vấn đề nhân thân của người phạm tội4. 3. Mặt khách thể của tội phạm – Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâmhại. – Đối tượng tác động ảnh hưởng của tội phạm – Các loại khách thể của tội phạm, ý nghĩa của việc xác lập những loại khách thể của tộiphạm4. 4. Mặt chủ quan của tội phạmMặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm. Đó là những biểu hiệnvề mặt tâm ý của người phạm tội khi triển khai tội phạm gồm có : lỗi, động cơ, mục tiêu. – Lỗi : Khái niệm lỗi, những hình thức lỗi, chú ý quan tâm nội dung của lý trí và ý chí trong từnghình thức lỗi. Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 4 – Động cơ : là động lực thôi thúc người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội. – Mục đích : là hiệu quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội mong ước đạtđược khi thực thi tội phạm. – Ý nghĩa pháp lý của lỗi, động cơ, mục tiêu trong việc xác lập nghĩa vụ và trách nhiệm hìnhsự : ý nghĩa trong việc định tội, định khung và quyết định hình phạt5. Các tiến trình triển khai tội phạm – Các tiến trình triển khai tội phạm chỉ đặt ra so với người phạm tội có lỗi cố ý trựctiếp – Chuẩn bị phạm tội : Các tín hiệu về mặt khách quan, chủ quan của chuẩn bịphạm tội. Vấn đề nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự so với sẵn sàng chuẩn bị phạm tội – Phạm tội chưa đạt : Các tín hiệu về mặt khách quan, chủ quan của giai đoan phạmtội. chưa đat, phân loại phạm tội chưa đạt. Vấn đề nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự so với chuẩn bịphạm tội – Tội phạm triển khai xong : khái niệm, thời gian của tội phạm triển khai xong và ý nghĩacủa việc xác lập thời gian của tội phạm triển khai xong. Cần phân biệt thời gian tội phạmhoàn thành với thời gian tội phạm kết thúc. – Tự ý nửa chưng chấm hết việc phạm tội : + Điều kiện của tự ý nửa chừng chấm hết việc phạm tội + Trách nhiệm hình sự6. Đồng phạm – Khái niệm : Khoản 1 Điều 20 / BLHS. 1999 : ” đồng phạm là trường hợp có haingười trở lên cố ý cùng thực thi một tội phạm ” – Phân tích mặt khách quan và chủ quan trong đồng phạm + Ở mặt khách quan quan tâm những tín hiệu về : Số lượng người tham gia, dấuhiệu hành vi, tín hiệu hậu quả + Ở mặt chủ quan chú ý quan tâm những tín hiệu về : lỗi, động cơ, mục tiêu. Lưu ý lỗitrong đồng phạm là lỗi cố ý, yếu tố lý trí và ý chí giữa những người đồng phạm phải có sựthống nhất – Các loại người đồng phạm + Người thực hành thực tế, những dạng thực hành thực tế + Người tổ chức triển khai : K 2 Đ 20 BLHS ” Người tổ chức triển khai là người chủ mưu, cầmđầu, chỉ huy việc thực thi tội phạm “. + Người xúi giục : ” Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩyngười khác triển khai tội phạm ”. Một hành vi để được coi là xúi giục phải thỏa mãn nhu cầu cácđiều kiện sau : Hành vi xúi giục phải trực tiếp, hành vi xúi giục phải đơn cử, người xúi giụcphải có dự tính rõ ràng thôi thúc người khác phạm tội. + Người giúp sức : “ Người giúp sức là người tạo những điều kiện kèm theo niềm tin hoặc vậtchất cho việc triển khai tội phạm ”. Điều kiện của hành vi giúp sức là phải được tiến hànhTài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 5 trước khi tội phạm kết thúc. Hành vi giúp sức hoàn toàn có thể là : Giúp sức về vật chất, giúp sức vềtinh thần, lời hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, tang vật, dấu vết tội phạm đượcxem là một dạng giúp sức về niềm tin – Phân loại đồng phạm + Căn cứ vào tín hiệu chủ quan, đồng phạm được phân ra thành đồng phạmkhông có thông mưu trước và đồng phạm có thông mưu trước + Căn cứ vào tín hiệu khách quan, đồng phạm được chia thành đồng phạmgiản đơn và đồng phạm phức tạp. – Phạm tội có tổ chứclà một hình thức đồng phạmKhoản 3 Điều 20 / BLHS. 1999 ” Phạm tội có tổ chức triển khai là hình thức đồng phạm có sựcấu kết ngặt nghèo giữa những người cùng triển khai tội phạm “. Lưu ý tín hiệu “ sự cấukết ngặt nghèo ” giữa những người đồng phạm7. Phòng vệ chính đáng – Định nghĩa : Điều 15 / BLHS. 1999. Phòng vệ chính đáng là quyền của công dânchứ không phải là nghĩa vụ và trách nhiệm. Mục đích của phòng vệ nhằm mục đích ngăn ngừa đẩy lùi hành vi tấncông, hạn chế bớt những thiệt hai mà hành vi tiến công gây ra hoặc rình rập đe dọa gây ra – Các điều kiện kèm theo của phòng vệ chính đáng + Các điều kiện kèm theo làm phát sinh quyền phòng vệ : Có ba điều kiện kèm theo làm cơ sở phát sinhquyền phòng vệ : Có sự tiến công nguy khốn đáng kể và trái pháp lý ; Sự tiến công xâmphạm lợi nói chung ; Sự tiến công phải đang hiện hữu nghĩa là hành vi tiến công phải đangxảy ra hoặc rình rập đe dọa xảy ra ngay tức khắc. + Các điều kiện kèm theo về nội dung và khoanh vùng phạm vi phòng vệ : Hành vi phòng vệ phải nhằmvào chính người đang có hành vi tiến công và thiệt hai gây ra cũng cho chính người cóhành vi tiến công ; Hành vi phòng vệ phải là thiết yếu để ngăn ngừa sự tiến công – Vượt quá số lượng giới hạn phòng vệ chính đáng ( Khoản 2 Điều 15 / BLHS. 1999 ) Người có hành vi vượt quá số lượng giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệmhình sự8. Tình thế cấp thiết – Định nghĩa : Điều 16 / BLHS. 1999 – Các điều kiện kèm theo của tình thế cấp thiết + Điều kiện về đặc thù của sự nguy hại : Có sự nguy hiếm đáng kểdo những nguồn nguy khốn khác nhau gây ra ; Sự nguy khốn rình rập đe dọa đến quyền lợi nói chung + Điều kiện về đặc thù của hành vi khắc phục : Chỉ được gây thiệt hại khikhông còn giải pháp nào khác ; thiệt hai gây ra trong tình thế cấp thiết hoàn toàn có thể gây ra chongười khác ; quyền lợi bị gây thiệt hại phải nhỏ hơn quyền lợi cần bảo vệ – Vượt quá nhu yếu của tình thế cấp thiết ( Khoản 2 Điều 16 / BLHS. 1999 ) Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 69. Trách nhiện hình sự – Các đặc thù của nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự : + Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực thi tội phạm + Trách nhiệm hình sự là một dạng nghĩa vụ và trách nhiệm nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý nghiêm khắcnhất + Trách nhiệm hình sự là nghĩa vụ và trách nhiệm cá thể của người phạm tội trước Nhà nước + Trách nhiệm hình sự được xác lập bằng trình tự đặc biệt quan trọng được + Trách nhiệm hình sự được nghiên cứu và phân tích trong bản án có hiệu lực hiện hành của Tòa án – Cơ sở của nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự + Cơ sở của nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự là địa thế căn cứ chung, có đặc thù bắt buộc vàdo luật hình sự lao lý mà chỉ có và phải dựa vào đó những cơ quan nhà nước có thẩmquyền mới hoàn toàn có thể đặt ra yếu tố nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của người đã triển khai hành vi nguyhiểm cho xã hội + Nội dung cơ sở của nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự : ( Điều2 / BLHS 1999 ) – Miễn trách nhiệm hình sự + Đặc điểm miễn TNHS + Các trường hợp miễn TNHS : Đ 25 ; Đ19 K3 Đ80 ; K 5, Đ107 ; K2, Đ105 ; K2 Đ69 ; Đoạn 2 k6 Đ289 ; K6 Đ 290 ; K3 Đ314 BLHS10. Hình phạt – Khái niệm và đặc thù của hình phạt – Hệ thống hình phạt : + Khái niệm mạng lưới hệ thống hình phạt ; + Hình phạt chính : đặc thù, những loại hình phạt chính, nội dung và điều kiện kèm theo ápdụng của từng loại + Hình phạt bổ trợ : đặc thù, những loại hình phạt chính, nội dung và điều kiện kèm theo ápdụng của từng loại11. Các giải pháp tư pháp – Đặc điểm của những giải pháp tư pháp – Các loại giải pháp tư pháp đơn cử : + Tịch thu vật, tiền trực tiếp tương quan đến tội phạm Đ41 + Trả lại gia tài, sữa chữa hoặc bồi thường thiệt hại hoặc công khai minh bạch xin lỗi + Bắt buộc chữa bệnh12. Án treo – Tính chất pháp lý của án treoTài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 7 – Các địa thế căn cứ cho hưởng án treo ( Khoản 1 Điều 60 / BLHS ) + Mức phạt tù không quá 3 năm bất kể tội gì, trường hợp phạm nhiều tội … + Người phạm tội có nhân thân tốt + Người phạm tội có nhiều diễn biến giảm nhẹ + Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù. – Thời gian thử thách và cách tính thời hạn thử thách – Điều kiện thử thách và hậu quả pháp lý khi vi phạm điều kiện kèm theo thử thách của ántreo – Áp dụng hình phạt bổ trợ so với người được hưởng án treoTài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 8PH ẦN 2. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THIĐối với phần bài tập trường hợp : – Bài tập được thiết kế xây dựng với trường hợp và những câu hỏi nhỏ. Do vậy sinh viên nên trảlời lần lượt theo thứ tự bởi sau mỗi câu sẽ có thêm diễn biến mới. – Sinh viên cần vấn đáp ngắn gọn, không lặp lại đề thi. Sinh viên sẽ phải đưa ra căn cứpháp lý nếu đề thi có nhu yếu, nếu đề thi không nhu yếu thì khuyến khích sinh viênđưa ra cơ sở pháp lý. – Sinh viên cần trình diễn sát với nội dung thắc mắc, trình diễn rõ ràng mạch lạc, đủ ý. – Trước hết phải tìm nhu yếu của bài, gạch dưới và đọc thật kỹ để làm đúng và vừa đủtheo nhu yếu của bài. Làm thừa so với nhu yếu sẽ không được tính điểm, mất thờigian vô ích. – Phần nhận xét viết ngắn gọn và trình diễn theo hiểu biết của mình. Không chép từsách vào, nếu chép sẽ không được tính điểm. – Chép bài người khác là vi phạm quy định thi. Phần nội dung giống nhau trong bài thisẽ không được tính điểm. Đối với phần câu hỏi nhận định và đánh giá, sinh viên cần : – Nắm chắc kỹ năng và kiến thức, bám sát qui định của Luật Hình sự vì đề thi cũng chỉ ra sát vớiLuật Hình sự – Đọc kỹ câu đánh giá và nhận định, tìm từ khóa của nhận định và đánh giá đó ( sinh viên cần vận dụng kiếnthức cơ bản đã được hướng dẫn tại môn Logic học ). – Không chép lại câu đánh giá và nhận định để tránh mất thời hạn cho thí sinh cũng như giámkhảo. – Đưa ra ngay đánh giá và nhận định của mình là “ Đúng ” hoặc “ Sai ” một cách dứt khoát và giảithích, lập luận có địa thế căn cứ pháp lý để bảo vệ đánh giá và nhận định đó. Không có câu nhận địnhvừa đúng và vừa sai. – Nên tránh trường hợp không đưa ra nhận định và đánh giá mà lý giải lòng vòng thì sinh viênsẽ không có điểm vì đề thi nhu yếu đưa ra đánh giá và nhận định và lý giải. – Sinh viên chỉ đạt điểm khi đưa ra đánh giá và nhận định đúng mực và lý giải đúng. Nếu chỉđưa ra nhận định và đánh giá mà không lý giải hoặc chỉ lý giải mà không đưa ra nhận địnhthì cũng không đạt. Hoặc chỉ đưa ra đánh giá và nhận định và địa thế căn cứ pháp lý mà không kèm vớilời lý giải thì sinh viên cũng không đạt điểm. Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 9PH ẦN 3. ĐỀ THI MẪU VÀ ĐÁP MẪU : Đề thi mẫu : ĐỀ THI MÔN LUẬT HÌNH SỰCâu số 1 : ( 6 điểm ) Do thiếu tiền tiêu nên A đã dùng kềm cộng lực cắt khóa nhà của M để trộm cắp tài sảnvà lấy được một chiếc xe máy trị giá 46 triệu đồng. Hành vi của A được pháp luật tạikhoản 1 Điều 138 BLHS Tội trộm cắp gia tài. Anh ( chị ) hãy xác lập : 1. Tội phạm do A triển khai là loại tội phạm gì nếu địa thế căn cứ Điều 8 BLHS ? Tại sao ? 2. Nếu A chỉ được 15 tuổi thì A có phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắpnêu trên không ? Tại sao ? 3. Loại và mức độ hậu quả do hành vi phạm tội của A gây ra ? 4. Cần vận dụng giải pháp tư pháp nào trong vụ án này ? Câu số 2 : ( 4 điểm ) Những đánh giá và nhận định sau đúng hay sai ? Giải thích ngắn gọn vì sao ? 1. Tội giết người với lỗi cố ý gián tiếp và tội cố ý gây thương tích trong trường hợpdẫn đến hậu quả chết người chỉ giống nhau về hậu quả của tội phạm. 2. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt gia tài có giá trị 5 triệu đồng phạmtội lừa đảo chiếm đoạt tài sản3. Hành vi kinh doanh sản phẩm & hàng hóa nhà nước cấm kinh doanh thương mại với số lượng lớn phạm tộibuôn bán hàng cấm. 4. Đối tượng ảnh hưởng tác động của những tội xâm phạm chiếm hữu phải là gia tài đang thuộc sựquản lý của chủ sở hữu tài sản. – Hết – Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 10 ĐÁP ÁN ĐỀ THI MÔN LUẬT HÌNH SỰNội dung đáp ánCâu 1. ( 6 điểm ) Vấn đềYêu cầuCăn cứ Điều 8 BLHS xác lập : Điểm1. 5T ội phạm do A triển khai là loại tội phạm ít nghiêm trọngDựa vào Điều 12 và Điều 8 BLHS để vấn đáp : 1.5 Nếu A chỉ được 15 tuổi thì A không phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự vềhành vi trộm cắp nêu trênLoại và mức độ hậu quả do hành vi phạm tội của A gây ra : 1.5 Thiệt hại về vật chất, mức độ là 46 triệu đồng. Cần vận dụng giải pháp tư pháp : 1.5 – Tịch thu vật trực tiếp tương quan đến tội phạm ( Điều 41 ) – Trả lại gia tài ( Điều 42 ) ; Câu 2 ( 4 điểm ) Vấn đềYêu cầuĐiểmSai. Sai. Dựa vào tín hiệu pháp lý tương đương khác ( ngoài dấu hiệuhậu quả ) của hai tội phạm để giải thích1. 0S ai. Dựa vào tín hiệu pháp lý của tội phạm khác có thủ đoạn gian dốiđể chiếm đoạt tài sản1. 0S ai. Dựa vào tín hiệu buôn bán hàng cấm của tội phạm khác để giảithích1. 0S ai. Dựa vào thực chất pháp lý của tội xâm phạm chiếm hữu để giải thích1. 0 – Hết – Tài liệu hướng dẫn ôn tập dành cho hình thức Đại học giáo dục từ xa – Môn Luật Hình sự 1 | Trang 11

Source: https://tuvi365.net
Category: THƯ VIỆN LUẬT