Đại học văn hiến ngành tâm lý học

Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người. Tìm hiểu về tâm lý người có nghĩa là tìm hiểu về suy nghĩ, tình cảm, ước muốn, nguyện vọng,... của họ.

Theo tiếng Latinh, “psyche” là linh hồn, là tinh thần. “Logos” là học thuyết, là khoa học. Tâm lý học (psychogogy) có nghĩa là khoa học về tâm hồn.

Đối tượng của tâm lý học là nghiên cứu hành vi, các quá trình tinh thần của con người, các quy luật, cơ chế của các hiện tượng tâm lý.

 Nhiệm vụ của nghiên cứu của tâm lý học: quan sát, phát hiện, mô tả, tìm nguyên nhân, đưa ra những dự báo và hướng giải quyết/giải pháp cho từng hiện tượng tâm lý, hành vi. 1 Phân loại các hiện tượng tâm lý

Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý. Hiện nay, cách phân loại dưới đây là phổ biến và nhiều người dùng nhất.

  • Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta phân biệt thành ba quá trình tâm lý: Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy; Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu... ; Quá trình hành động ý chí.

khác nhau nên tâm lý con người mỗi thời đại, một xã hội khác nhau sẽ mang dấu ấn của thời đại và xã hội đó.

 Chức năng của tâm lý người là: định hướng, thôi thúc, điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh. 1 Một số nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu của Tâm lý học 1.4 Một số nguyên tắc  Quyết định luận  Con người, nhóm người cụ thể  Sự thống nhất giữa tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động  Nguyên tắc phát triển 1.4 Một số phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát, Phương pháp điều tra, Phương pháp đàm thoại, Phương pháp thực nghiệm, Phương pháp trắc nghiệm, Phương pháp nghiên cứu sản phẩm lao động, Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân.

1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của ngành Tâm lý học 5.1 Những tư tưởng tâm lý học thời cổ đại

Khổng Tử (551-479 TCN) nói đến chữ ‘tâm” của con người là “nhân, trí, dũng”. Sau đó, học trò của ông nêu thành “nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”. Do đó, tính “thiện” xuất phát từ “tâm’ mà lúc sinh ra ai cũng có. Cho nên, “tâm” chi phối tâm lý và hành vi của con người. Học thuyết nhân tường học cho rằng “tướng tuỳ tâm sinh, tướng tuỳ tâm diệt”

Quan điểm duy tâm của Platon (428-348TCN) cho rằng, tâm hồn do thượng đế sinh ra, tồn tại trong thể xác của con người.

Quan điểm duy vật của Aristotle (384-322 TCN) cho rằng, tâm hồn có khả năng sống và gắn liền với thể xác.

5.1 Những tư tưởng tâm lý học từ thế kỷ XVII đến nửa đầu thế kỷ XIX

Thế kỷ XVII, Descartes người Pháp cho rằng tâm hồn và vật chất là hai thực thể tồn tại song song, không thể biết được tâm lý con người. Con người phản xạ như một chiếc máy.

Thế kỷ XVIII, tâm lý học bắt đầu có tên gọi. Nhà triết học Đức Vonphe đã chia nhân chủng học ra thành 2 khoa học: khoa học về cơ thể và tâm lý học. Năm 1732, ông xuất bản cuốn “Tâm lý học kinh nghiệm”. Sau đó 2 năm cuốn “Tâm lý học lý trí’ ra đời. Tên gọi Tâm lý học đã ra đời từ đó.

5.1 Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập

Năm 1979 đánh dấu một bước ngoặc vĩ đại, một mốc son chói lọi trong quá trình phát triển của ngành tâm lý học bằng một sự kiện không thể không nhắc đến. Nhà tâm lý học người Đức là V. Vunter (1832-1920) đã sáng lập ra phòng thí nghiệm tâm lý học đầu tiên trên thế giới tại Tp. Leipzig. Một năm sau đó trở thành viện tâm lý học đầu tiên của thế giới, xuất bản các tạp chí tâm lý học. Đây cũng là một sự kiện đánh dấu sự ra đời của Tâm lý học với tư cách là một khoa học độc lập. Từ đây, tâm lý học đã có chỗ đứng trong hệ thống các ngành khoa học của thế giới.

Đầu thế kỷ XX, để đóng góp vào sự phát triển của ngành Tâm lý học có rất nhiều trường phái tâm lý học ra đời. Đó là hệ quả tất yếu trong quá trình phát triển của ngành Tâm lý học.

5.1 Tâm lý học hiện đại

Khi Tâm lý học trở thành ngành khoa học độc lập có rất nhiều quan điểm tâm lý học hiện đại ra đời. Tiêu biểu là một số quan điểm: Tâm lý học hành vi, Tâm lý học Gestalt (hình thái, cấu trúc), Tâm lý học phân tâm, Tâm lý học nhân, Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học hoạt động.

5.1 Sự hình thành và phát triển tâm lý học ở Việt Nam

và triết học.

Triết học duy vật biện chứng là khoa học cơ sở, là kim chỉ nam cho mọi khoa học dù là khoa học tự nhiên, xã hội hay kỹ thuật. Khoa học tự nhiên nghiên cứu sự vận động của tự nhiên như hoá học, vật lý học, sinh vật học,... Khoa học xã hội nghiên cứu sự vận động của xã hội, các hình thái xã hội, các góc độ khác nhau như văn học, lịch sử, dân tôc học,...

Tâm lý học là một khoa học nằm giữa trung gian của khoa học xã hội và tự nhiên vì tâm lý học nghiên cứu các hoạt động tâm lý con người. Các hiện tượng tâm lý người có cơ sở vật chất là đặc điểm sinh học (cơ thể, não, giác quan, hệ thần kinh) và đồng thời tâm lý người lại có bản chất xã hội, phản ánh cuộc sống xã hội lịch sử. Vì thế, tâm lý học vừa có tính chất của khoa học tự nhiên vừa có tính chất của khoa học xã hội.

1.6 Ý nghĩa của tâm lý học với cuộc sống và hoạt động

  • Nhấn mạnh vai trò của tự nhận thức và tự ý thức trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Vì thế, người xưa có câu “hãy tự biết lấy mình”, “biết mình, biết người, trăm trận, trăm thắng”. Ở khía cạnh người học, giúp người học có cái nhìn bao quát và toàn diện về đời sống tâm lý người để có cách thức ứng xử cho phù hợp, điều chỉnh bản thân và làm thay đổi bản thân ngày càng hoàn thiện.
  • Đối với xã hội, những thành tựu của tâm lý học phục vụ cho chính cuộc sống thực tại. Nó đã và đang tham gia vào mọi ngõ ngách của đời sống xã

hội, từ những mối quan hệ hàng ngày, công việc cho đến vui chơi giải trí và đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tinh thần cho mọi người trong xã hội. CÂU HỎI ÔN TẬP

  1. Tâm lý và tâm lý học là gì?
  2. Tâm lý học có mấy bản chất? Nêu những bản chất đó và cho ví dụ thực tế?
  3. Theo cách phân loại phổ biến nhất, hiện tượng tâm lý được phân loại như thế nào? Cho mỗi loại 1 ví dụ?
  4. Nêu tóm tắt sự hình thành và phát triển của ngành tâm lý học
  5. Nêu quan điểm cơ bản của từng trường phái? BÀI TẬP
  6. Bạn hãy làm một thí nghiệm nhỏ như sau. Vẩy một giọt mực vào tờ giấy trắng, rồi gấp đôi tờ giấy lại để có hai hình loang lổ đối xứng nhau qua đường gấp. Bạn hãy nhìn xem chúng giống nhau cái gì? Sau đó, bạn đưa cho một người khác xem và hỏi họ xem nó giống cái gì? Thường ý kiến của họ không giống với ý kiến của người khác, tại sao vậy? Có thể rút ra kết luận gì từ thí nghiệm này?

cảm tính, trực quan tư duy cụ thể và các xúc cảm cơ thể của con người và động vật.

Toàn bộ những ký hiệu tượng trưng (tiếng nói, chữ viết biểu tượng) về sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan được phản ánh vào đầu óc con người là những tín hiệu thứ 2.

Tóm lại, cơ sở sinh lý thân kinh của tâm lý có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý người. Nếu mỗi người có sinh lý thần kinh phát triển bình thường, có phần nổi trội hơn so với người khác, sẽ là điểu kiện tốt hơn để có sự phát triển tâm lý bình thường và nổi trội hơn khi được giáo dục đúng đắn. Nếu sinh lý thân kinh phát triển không bình thường tức là bị khiếm khuyết ở mặt nào đó sẽ gặp khó khăn trong sự phát triển tâm lý, ý thức.

1 Sự hình thành và phát triển tâm lý 1.2 Sự nảy sinh và hình thành tâm lý trên phương diện loài Trước khi nảy sinh tính cảm ứng, các loài nguyên sinh, bọt bể (dưới mức côn trùng) chưa có tế bào TK hoặc mới có mạng lưới thần kinh phân tán khắp cơ thể chỉ có tính chịu kích thích. Trên cơ sở tính chịu kích thích, ở các loài côn trùng bắt đầu xuất hiện thần kinh mấu (hạch), các yếu tố thần kinh đã tập trung thành những bộ phận tương đối độc lập giúp cơ thể có khả năng đáp ứng lại những kích thích có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sự tồn tại của cơ thể, tính nhạy cảm xuất hiện. Cho nên, tính nhạy cảm được coi là mầm mống đầu tiên của tâm lý. Các thời kỳ phát triển tâm lý: theo mức độ phản ánh: cảm giác, tri giác, tư duy; theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi: bản năng, kĩ xảo, trí tuệ 1.2 Sự phát triển tâm lý trên phương diện cá thể Giai đoạn tuổi sơ sinh, hài nhi: là tuổi ăn, ngủ là chủ yếu. Giai đoạn tuổi nhà trẻ 1-2 tuổi: hoạt động với đồ vật, bắt chước hành động sử dụng đồ vật, tìm hiểu và khám phá các sự vật xung quanh.

Giai đoạn tuổi mẫu giáo 3-5 tuổi: hoạt động chủ đạo là vui chơi (trò chơi sắm vai)

Giai đoạn tuổi đi học: hoạt động học tập, lĩnh hội nền tảng tri thức Giai đoạn thanh niên sinh viên 19-25 tuổi: chủ yếu hoạt động học tập và lao động.

Giai đoạn tuổi trường thành từ 25 trở đi: hoạt động chủ đạo là lao động và hoạt động xã hội

Giai đoạn tuổi già từ 55-60 trở đi: hoạt động chủ đạo là nghỉ ngơi. Ở giai đoạn này con người phản ứng chậm chạp dần, độ nhạy cảm của giác quan giảm đi rõ rệt.

1 Sự hình thành và phát triển ý thức 1.3 Khái niệm Ý thức là sự hiểu biết của con người về những gì mà họ đã biết trước đó. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cao cấp chỉ có ở con người.

Ý thức có 3 đặc điểm: tính nhận thức, biểu hiện thái độ, tính chủ định. Ý thức có 4 chức năng: nhận thức, đánh giá, biểu thị thái độ, hành vi ứng xử. Do đó, cấu trúc của ý thức bao gồm nhận thức, thái độ và hành vi. Cả 3 mặt này có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ với nhau. Ý thức không thể thiếu 1 trong 3 thành phần này.

1.3 Các cấp độ của ý thức  Ý thức có 3 cấp độ: ý thức, tự ý thức và ý thức xã hội. Tuy nhiên, dưới cấp độ ý thức còn có vô thức (cấp độ chưa ý thức) Trong hoạt động, con người đem vốn kinh nghiệm, năng lực, hứng thú, nguyện vọng... của mình thể hiện trong quá trình làm ra sản phẩm. Mặt khác, trong sản phẩm lại chứa đựng bộ mặt tâm lý ý thức của cá nhân. Cho nên bằng hoạt động đa dạng, phong phúc trong cuộc sống thực tiễn giúp cá nhân hình thành và phát triển tâm lý, ý thức của mình. Trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu với người khác, với chuẩn mực xã hội để có ý thức về người khác và ý thức về chính bản thân mình. Chính vì thế, Karl

  • Lúc mới sinh, con người chỉ có tâm lý. Con người chưa có ý thức nhưng đến khi con người có ngôn ngữ khoảng 2-3 tuổi trở đi , con người đã nói được ngôn ngữ mẹ đẻ, khi con người đã có sự nhận thức được những điều đơn giản trong cuộc sống. Lúc nảy, con người mới bắt đầu có ý thức. Ý thức đó được phát triển cùng với sự phát triển của hoạt động và giao tiếp, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ.
  • Mỗi con người của một dân tộc, quốc gia hay 1 xã hội đều hấp thụ những giá trị mang tính chuẩn mực về văn hóa, xã hội, đạo đức... thông qua cuộc sống hàng ngày trong gia đình, nhà trường và xã hội. Chính sự giáo dục đó giúp mỗi cá nhân ý thức được những giá trị đó và trở thành giá trị của mổi người để mỗi người từ lúc sinh ra chỉ là 1 thực thề sinh học trở thành một thực thể xã hội – một cá nhân có văn hóa. Tuy nhiên, nếu con người tự hoặc bị hấp thu những giá trị có tính sai lầm, không đúng thậm chí là phản động được gọi là tha hóa/thoái hóa của cá nhân. Chính điều này sẽ dẫn đến những sai lầm về nhận thức, tình cảm và hành động. 1 Hoạt động Con người sống là con người hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Cho nên, hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và con người. Trong hoạt động diễn ra 2 chiều là xuất và nhập tâm, có mối quan hệ qua lại ràng buộc nhau.

Hoạt động có 4 đặc điểm cơ bản: hoạt động có đối tượng, có chủ thể, có mục đích và có tính gián tiếp.

Trong tất cả các loại hoạt động đều có chung một cấu trúc. Nhà tâm lý học Nga A.N chiev đã đưa ra cấu trúc của hoạt động như sau:

Hoạt động Động cơ

Hành động Mục đích

Thao tác Phương tiện, điều kiện Hoạt động của con người có nhiều dạng khác nhau. Xét về phương diện phát triển cá thể: vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội. Xét về phương diện sản phẩm: hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Xét về mối quan hệ: chủ thể và khách thể, chủ thể và chủ thể. Xét về phương diện đối tượng hoạt động: hoạt động biến đổi, hoạt động nhận thức, hoạt động định hướng giá trị và hoạt động giao lưu.

Hoạt động chủ đạo là hoạt động tạo ra những biến đổi lớn quá trình phát triển tâm lý và đặc điểm tâm lý nhân cách của chủ thể trong những giai đoạn nhất định. Hoạt động chủ đạo có những đặc điểm cơ bản sau: (1) hoạt động này lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống và trong nó đã nảy sinh yếu tố của hoạt động khác, (2) một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không mất đi mà tiếp tục tồn tại, (3) quyết định cấu tạo tâm lý mới đặc trưng cho lứa tuổi. Hoạt động nói chung và hoạt động chủ đạo nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của con người. Mỗi một hoạt động chủ đạo sẽ tạo ra những biến đổi, cấu trúc tâm lý mới. Vì thế, trong giáo dục cần phải quan tâm đến hoạt động chủ đạo của từng đối tượng để thiết kế những phương tiện hỗ trợ, sản phẩm cho phù hợp, tổ chức các chương trình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho con người hiện thực hóa hoạt động chủ đạo để thúc đẩy sự phát triển.

Ở tuổi thiếu niên, giao tiếp càng thể hiện rõ vai trò đặc biệt quan trọng đến sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ.

Trong giao tiếp, trẻ em nói riêng và con người nói chung đã chuyển những kinh nghiệm ở người khác , những chuẩn mực xã hội vào trong kinh nghiệm của mình, biến thành kinh nghiệm của mình. Đó là quá trình tạo ra sự phát triển tâm lý ở mỗi con người. Mặt khác, giao tiếp còn là phương thức quan trọng để phát triển ngôn ngữ của con người đặc biệt là trẻ em. Những trẻ em bị điếc bẩm sinh sẽ bị câm vì không nghe và không lặp lại được những âm thanh, giọng nói của người lớn

CÂU HỎI ÔN TẬP

  1. Vẽ hệ thần kinh của con người
  2. Hệ thống tín hiệu 1 và 2 là gì?/ Cho ví dụ?
  3. Giao tiếp, hoạt động là gì? Phân loại hoạt động và giao tiếp.
  4. Hoạt động có vai trò như thế nào trong sự hình thành và phát triển tâm lý?
  5. Giao tiếp có vai trò như thế nào trong sự hình thành và phát triển tâm lý? BÀI TẬP
  6. Những hiện tượng nào dưới đây là hiện tượng vô thức, có ý thức? Những dấu hiện nào biểu hiện điều đó? a. Một học sinh làm tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác, không hề nhớ các quy tắc của phép nhân b. Một học sinh quyết định thi vào trường Sư phạm và giải thích rằng đó là vì em rất yêu trẻ và thích trình bày một cách dễ hiểu các chứng minh toán học. c. Một đứa trẻ khoẻ mạnh thì ngay sau khi sinh ra đã nắm chặt được ngón tay của người lớn hoặc cái bút chì, nếu như các vật đó chạm vào lòng bàn tay nó.

CHƯƠNG 3

CÁC CHUYÊN NGÀNH CỦA TÂM LÝ HỌC

Mục tiêu: Học xong chương này, người học có thể:

  • Hiểu và phân biệt được các chuyên ngành của Tâm lý học
  • Biết những khó khăn, thuận lợi và vận dụng sự hiểu biết về 2 chuyên ngành Tâm lý học của đại học Văn Hiến vào quá trình học tập.

3 Các chuyên ngành Tâm lý học nói chung

3.1 Cơ sở để phân chia các chuyên ngành Căn cứ vào đối tượng và nhiệm vụ chung của tâm lý học để phân chia ra thành những chuyên ngành tâm lý học khác nhau để nghiên cứu và phục vụ cho từng lĩnh vực của cuộc sống: sự phát triển tâm lý của đời người có Tâm lý học phát triển, điều trị các rối nhiễu tâm lý có tâm lý học lâm sàng... 3.1 Các chuyên ngành - Tâm lý học lâm sàng: Các nhà tâm lý học lâm sàng làm công việc khám và điều trị các rối loạn cảm xúc và rối loạn tâm thần. Tuy nhiên, một số nhà tâm lý học lâm sàng cũng làm công tác nghiên cứu. - Tâm lý học phát triển: Các nhà tâm lý học phát triển nghiên cứu sự phát triển về mặt tâm lý của con người từ lúc sơ sinh cho đến tuổi già. Các nhà tâm lý học phát triển mô tả, đo lường, giải thích những thay đổi về hành vi liên quan đến độ tuổi, sự phát triển cảm xúc, những đặc trưng tâm lý của từng lứa tuổi và sự phát triển tâm lý bất bình thường. - Tâm lý học giáo dục: Các nhà tâm lý học giáo dục nghiên cứu vấn đề học tập của con người, thiết kế các tài liệu, phương pháp để hỗ trợ cho người học ở mọi lứa tuổi. - Tâm lý học thực nghiệm: Nhà tâm lý học thực nghiệm là chức danh dùng để chỉ cho một nhóm các nhà tâm lý học nghiên cứu và giảng dạy về những tiến trình hành vi cơ bản. - Tâm lý học tổ chức/ công nghiệp/ quản trị nhân sự: Các nhà tâm lý học tổ chức/công nghiệp nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và công việc cụ thể là cấu trúc và sự thay đổi của tổ chức, năng suất lao động của công

 Các ngành: Tham vấn và trị liệu tâm lý; Tham vấn tâm lý và Quản trị nhân sự.  Chương trình đào tạo của 2 chuyên ngành: 126 tín chỉ  Kiến thức đại cương  Kiến thức cơ sở ngành  Kiến thức chuyên ngành bắt buộc  Kiến thức chuyên ngành Tham vấn và trị liệu  Kiến thức chuyên ngành Tham vấn tâm lý và quản trị nhân sự

3.2 Đặc điểm của việc đào tạo theo tín chỉ của đại học Văn hiến

  • Kế hoạch đào tạo/thời khóa biểu
  • Đăng ký và tổ chức lớp học phần
  • Đánh giá kết quả học tập năm học
  • Kiểm tra, đánh giá học phần

3.2 Điều kiện tốt nghiệp - Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập; - Tích lũy đủ số 126 tín chỉ, điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; - Đã tích lũy đủ các môn học hoặc có chứng chỉ Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng – An ninh theo qui định; - Có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) tương đương B1 theo khung tham chiếu chung Châu Âu; - Có chứng chỉ năng lực công nghệ thông tin trình độ B; - Có chứng nhận kỹ năng mềm theo quy định của trường.

3 Các công việc của ngành Tâm lý học

3.3 Giảng dạy

Sinh viên tốt nghiệp có thể tham gia giảng dạy tại các trường cấp 1, 2,3, trung cấp, cao đẳng về kỹ năng sống, tâm lý học đại cương,...

3.3 Tham vấn tâm lý và Trị liệu tâm lý

Sinh viên tốt nghiệp có thể tham gia làm chuyên viên tham vấn tâm lý ở đài phát thanh/ truyền hình, Tư vấn trực tuyến/ Báo chí, tại các trung tâm tư vấn, qua Tổng đài, các trường học, các tổ chức lao động... Hơn nữa, sinh viên còn tham gia trị liệu tâm lý cho Trẻ và những người có rối loạn tâm lý tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe tinh thần, viện dưỡng lão, bệnh viện, trường giáo dưỡng trong cộng đồng dân cư.

3.3 Quản trị nhân sự

Sinh viên tốt nghiệp có thể làm trong các công ty, doanh nghiệp về lĩnh vực quản trị nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo phát triển nhân viên, chế độ lương và phúc lợi, ... Tư vấn cho lãnh đạo các vấn đề về nhân sự, tổ chức lao động, tư vấn cho khách hàng...

Ngoài ra, một số ít sinh viên khi tốt nghiệp cũng làm một số công việc khác liên quan đến con người như: Nghiên cứu khoa học tâm lý tại các Viện, các Trung tâm Khoa học, các sở ban ngành, các Cơ quan Hoạch định Chính sách

  • Chiến lược, Cơ quan điều tra tâm lý tội phạm và bộ phận nghiên cứu tâm lý khách cho các Công ty.

Một nghiên cứu “Nhận thức về một số công việc của sinh viên năm nhất ngành Tâm lý học trường đại học Văn Hiến” năm 2016 cho thấy, sinh viên đều có sự hiểu biết đúng, chính xác về một số công việc mà khi học ngành Tâm lý học có thể làm được sau khi ra trường, có điểm trung bình tương đối cao là 2, như: Tham vấn và trị liệu tâm lý cho trẻ em và người lớn tại các bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần (mean: 2,98); Tham vấn tâm lý cho các trung tâm bên ngoài cộng đồng dân cư về tình yêu, hôn nhân, gia đình, hướng nghiệp... (mean: 2,97); Tham vấn và trị liệu tâm lý cho trẻ có rối nhiễu về tâm lý tại các bệnh viện Nhi đồng (mean: 2,93); Tham vấn học đường cho các trường học: tiểu học, THCS, THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học; Tham vấn tâm lý cho các trung tâm phi chính phủ về: HIV/AIDS, trẻ em, người già...(mean: 2,9) có

ngành Tâm lý học lấy bao nhiêu điểm 2023?

- Điểm chuẩn năm 2023: 837 điểm. - Điểm chuẩn năm 2022: 830 điểm. - Điểm chuẩn năm 2021: 788 điểm.

Học ngành Tâm lý học mất bao nhiêu năm?

Ngành tâm lý học tuy cũng liên quan đến khám chữa bệnh nhưng không học lâu như ngành Y và Dược. Ngành tâm lý học được đào tạo hệ đại học là 4 năm. Nếu bạn muốn học lên thạc sĩ sẽ mất thêm 1,5 đến 2 năm. Đối với trình độ tiến sĩ sẽ mất thời gian từ 3 đến 5 năm.

ngành Tâm lý học kiếm được bao nhiêu tiền?

Mức lương của sinh viên tốt nghiệp ngành Tâm lý học.

Muốn học ngành Tâm lý học ở đâu?

Điểm chuẩn ngành Tâm lý học năm 2023.