Bút toán tiền thưởng theo thông tư 200 năm 2024

Tôi muốn lập bảng thanh toán tiền thưởng để làm cơ sở tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán thì sử dụng mẫu bảng nào? – Hồng Thanh (Tiền Giang).

1. Mẫu 03-LĐTL về bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng

Bút toán tiền thưởng theo thông tư 200 năm 2024
Mẫu 03-LĐTL về bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng

Đơn vị:...................

Bộ phận:................

Mẫu số 03 - LĐTL

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG

Quý.....năm 2023

Số:..........

STT

Họ và tên

Chức vụ

Bậc lương

Mức thưởng

Ghi chú

Xếp loại thưởng

Số tiền

Ký nhận

Cộng

x

x

x

x

Tổng số tiền (Viết bằng chữ):..........................................

Ngày... tháng... năm 2023

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Ghi rõ tên đơn vị, bộ phận được thưởng.

Là chứng từ do phòng kế toán lập theo từng bộ phận nhằm xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.

Ghi bậc lương hiện đang được hưởng để tính ra lương hàng tháng.

Ghi loại thưởng được bình xét.

Ghi số tiền được thưởng theo mỗi loại thưởng được bình xét.

Người được thưởng ký nhận tiền thưởng.

Viết bằng chữ tổng số tiền thưởng của đơn vị.

Bút toán tiền thưởng theo thông tư 200 năm 2024
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực)

Bút toán tiền thưởng theo thông tư 200 năm 2024

Mẫu 03-LĐTL về bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Quy định về thưởng đối với người lao động

Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng như sau:

- Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

3. Các khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 (được sửa đổi bổ sung năm 2005, năm 2009 và năm 2013).

+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 (được sửa đổi bổ sung năm 2005, năm 2009 và năm 2013).

- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.