Bổn mạng có nghĩa là gì

Hỏi 1: Đâu là nguồn gốc của vị thánh bổn mạng của giáo xứ hay của nhà thờ? – D. Z., Bắc Kinh, Trung Quốc.

Hỏi 2: Nếu giáo xứ của con được đặt theo tên của Chúa Thánh Thần, liệu có đúng thần học khi nói Chúa Thánh Thần như là vị bổn mạng của giáo xứ chúng con không? Nói chính xác, trong kinh nguyện giáo xứ của chúng con, một phần đọc: “Lạy Chúa Thánh Thần, Bổn mạng của giáo xứ chúng con…”. Nhưng một số linh mục cau mày về điều này, nói rằng Chúa Thánh Thần, là Thiên Chúa, không thể được gọi là “Vị Bổn mạng” được. Nhưng con biết rằng thuật ngữ “vị bổn mạng” bằng cách nào đó ám chỉ “đấng bầu chữa”, vốn được sử dụng cho Chúa Thánh Thần. Xin cha vui lòng giúp đỡ, con đang cần cha làm sáng tỏ. – E. I., bang Enugu, Nigeria.

Đáp: Bởi vì hai câu hỏi này liên quan với nhau, tôi sẽ cố gắng giải quyết chung với nhau.

Nguồn gốc của tục lệ đặt tên hoặc cung hiến các nhà thờ với tước hiệu riêng là không rõ ràng, mặc dù nó là phổ quát trong thực tế, và không giới hạn cho Hội Thánh Công Giáo.

Có thể nó gắn liền với sự cung hiến của các nhà thờ vào thời đầu của Hội Thánh. Điều này xảy ra cách đặc biệt sau khi sự tự do thờ phượng được Hoàng đế Constantine ban hành vào năm 313. Nhưng có bằng chứng về các nhà thờ được xây dựng có mục đích, hoặc các tòa nhà lớn được thích nghi cho việc thờ phượng Kitô giáo, từ khoảng năm 230.

Trong một số trường hợp, nhà thờ gắn liền với ngôi mộ hoặc di tích của một vị thánh tử đạo, và nhà thờ này được dâng hiến cho Ngài.

Bổn mạng có nghĩa là gì
Thánh bổn mạng là gì

Ở những nơi khác, đặc biệt ở Rôma, nó liên quan đến tên của một vị ân nhân, tức người đã nhượng tài sản cho cộng đoàn vì mục đích thờ phượng, hoặc bằng cách nào đó đã tạo điều kiện dễ dàng cho cuộc tập họp đều đặn của cộng đoàn. Trong Rm 16: 3-5, thánh Phaolô gửi lời thăm chị Pơ-rít-ca (Prisca) và anh A-qui-la (Aquila) và “Hội Thánh vẫn họp tại nhà anh chị ấy”. Mặc dù có lời đề cập này, bằng chứng khảo cổ cho việc sử dụng các ngôi nhà tư nhân cho việc thờ phượng ở Rôma cổ là rất ít. Do đó, trong khi các nhà hảo tâm không nhất thiết là chủ của nhà, mà việc thờ phượng Chúa diễn ra ở đó, tên của họ được gắn liền với một số nhà thờ cổ nhất của Rôma để tạo ra cái gọi là các nhà thờ Titulus (tước hiệu) của thành phố, vốn gồm có 28 nhà thờ theo một danh sách trong năm 499. Trong số này, ngoài nhà thờ các thánh Prisca và Aquila, có các nhà thờ thánh Sabina, thánh Praxides và thánh Crisogono.

Tập tục cung hiến long trọng các nhà thờ bằng một hình thức nào đó có lẽ là rất sớm, mặc dù bằng chứng đầu tiên về nghi thức cụ thể được tìm thấy trong nửa đầu của thế kỷ IV. Thánh Eusebius thành Caesarea mô tả nhiều sự cung hiến nhà thờ sớm nhất vào năm 314.

Tập tục cung hiến các nhà thờ với một tước hiệu đặc biệt dường như đã bắt đầu vào cùng thời điểm ấy, mặc dù không có luật nào đòi hỏi.

Do đó, vào năm 435, nhà thờ Đức Bà Cả (Santa Maria Maggiore) trở thành một trong các vương cung thánh đường đầu tiên được dâng hiến trực tiếp cho Đức Maria, mặc dù một số người tuyên bố vinh dự này cho nhà thờ Santa Maria ở Trastevere dưới thời Giáo hoàng Julius I (337-352), người đã dâng hiến nhà thờ cho Đức Maria khi ngài tu sửa một tòa nhà có trước đó.

Nhà thờ Hagia Sophia, hay Nhà thờ Đức Khôn ngoan thánh, ở Constantinople đã được hoàn thành vào năm 537, và là nhà thờ thứ ba có tước hiệu ấy được xây dựng tại chỗ.

Các nghi thức cung hiến đã trở nên phức tạp hơn theo thời gian, và lấy cảm hứng từ các mô tả Kinh thánh về lễ khánh thành Nhà tạm trong chương 40 sách Xuất hành, và về các lần cung hiến và tái cung hiến Đền thờ Solomon ở Giêrusalem. Đến khoảng thế kỷ VIII, các nghi thức đã trở nên rất phức tạp, và việc trao cho mỗi nhà thờ một tước hiệu đã là một tập tục ràng buộc theo luật.

Theo Bộ Giáo luật hiện hành (Điều 1218) và Nghi thức cung hiến một nhà thờ (số 4) và Sách Lễ Nghi Giám mục, số 865:

“Mỗi nhà thờ phải mang một tước hiệu riêng, và một khi đã cung hiến, không thể thay đổi tước hiệu nữa” (Bản dịch Việt ngữ của các Linh Mục: Nguyễn Văn Phương, Phan Tấn Thành, Vũ Văn Thiện, Mai Ðức Vinh).

Tước hiệu được ban cho nhà thờ vào thời điểm cung hiến thông qua sắc lệnh của Giám mục.

Để làm rõ thêm các quy chế này và giải quyết một số tình huống mục vụ mới, Thánh Bộ Phụng Tự và Kỷ luật Bí Tích đã ban hành một thông báo, “Omnis ecclesia titulum” vào ngày 10-2-1999, “Liên quan đến việc đặt tên thánh bổn mạng cho các giáo phận và giáo xứ”. Tài liệu viết:

“1. Mỗi nhà thờ phải có một tước hiệu được chỉ định trong một buổi phụng vụ, hoặc lễ cung hiến hoặc làm phép.

“2. Trong tước hiệu, các nhà thờ có thể dùng danh thánh Ba Ngôi Cực thánh; Đức Giêsu Kitô Chúa chúng ta, được gợi ra dưới một mầu nhiệm cuộc đời Ngài hay dưới thánh danh của Ngài như đã sử dụng trong phụng vụ; Chúa Thánh Thần; Đức Trinh Nữ Maria dưới một tước hiệu đã có trong phụng vụ; các thiên thần, hay một vị Chân phước hay vị Thánh có tên trong Sổ Các Thánh Rôma.

“3. Có lẽ nên chỉ có một tước hiệu cho một nhà thờ, trừ khi nó được bắt nguồn từ các Thánh được ghi tên chung trong một Lịch phụng vụ riêng.

“4. Bất kỳ vị Chân phước nào, mà việc kính nhớ Ngài chưa được ghi trong Lịch giáo phận hợp pháp, thì không thể được chọn làm tước hiệu của một nhà thờ, mà không có đặc miễn của Tòa Thánh.

“5. Một khi tước hiệu đã được đặt trong việc cung hiến một nhà thờ, tước hiệu này không thể được thay đổi (Giáo luật điều 1218), trừ khi, vì các lý do nghiêm trọng, nó được cho phép rõ ràng bởi một đặc miễn của Tòa Thánh.

“6. Tuy nhiên, nếu một tước hiệu đã được chỉ định như một phần của việc làm phép nhà thờ, theo Ordo Benedictionis Ecclesiae (nghi thức làm phép nhà thờ), nó có thể được thay đổi bởi Giám mục giáo phận (xem điều luật 381, 1) vì một lý do nghiêm trọng, và với tất cả các yếu tố được xem xét hợp lệ.

“7. Tên của một giáo xứ thường có thể giống với tước hiệu của nhà thờ giáo xứ.

“8. Là vị trung gian hoặc đấng bầu chữa trước mặt Thiên Chúa, thánh bổn mạng là con người được tạo thành, chẳng hạn Đức Trinh Nữ Maria, các Thiên thần, một vị Thánh hay Chân phước. Vì cùng một lý do, Ba Ngôi Chí Thánh và mỗi Ngôi luôn bị loại ra như là vị bổn mạng.

“9. Vị bổn mạng phải được chọn lựa bởi hàng giáo sĩ và tín hữu, và sự lựa chọn của họ phải được chấp thuận bởi giáo quyền có thẩm quyền. Để cho việc đặt tên có thể mang lại hiệu quả phụng vụ, sự chọn lựa và tán thành cần phải có sự xác nhận của Thánh Bộ Phụng Tự và Kỷ Luật Bí Tích, và sự xác nhận được ban hành bởi sắc lệnh của Thánh Bộ này.

“10. Thánh bảo mạng của một địa điểm được phân biệt với tước hiệu của một nhà thờ; hai cái có thể là giống nhau, nhưng không nhất thiết là như vậy.

“11. Khi một giáo xứ mới được xây dựng thay cho một số giáo xứ hủy bỏ, giáo xứ mới có thể có nhà thờ riêng, vốn giữ lại tước hiệu hiện tại, trừ khi đó là một tòa nhà mới xây. Hơn nữa, các nhà thờ của các giáo xứ hủy bỏ, bất cứ khi nào các giáo xứ này được coi là ‘đồng giáo xứ’ (co-parish), vẫn giữ các tước hiệu riêng của họ.

“12. Nếu một số giáo xứ được kết hợp với nhau để thành một giáo xứ mới, thì vì lý do mục vụ, được phép thiết lập một tước hiệu mới khác với tước hiệu của nhà thờ giáo xứ “.

Tài liệu này cũng làm sáng tỏ một trong các câu hỏi của chúng ta. Chúa Thánh Thần không thể là vị bổn mạng, theo nghĩa riêng của từ ngữ, và lời nguyện nói với Ngài như vậy là không chính xác. Khái niệm của tước hiệu của một nhà thờ và khái niệm vị bổn mạng là khác nhau, mặc dù trong một số trường hợp chúng có thể trùng hợp.

Đôi khi, chúng có thể bị nhầm lẫn trong lòng đạo đức bình dân. Thí dụ, quốc gia El Salvador, có nghĩa là “Đấng Cứu Thế”, mừng ngày quốc khá nh của họ vào ngày lễ Chúa Biến hình (ngày 6-8) để tôn vinh Chúa Cứu Thế của thế giới. Ngày lễ và các ngày dẫn tới ngày lễ được gọi là “các lễ bổn mạng” theo cách nói bình dân, mặc dù điều này có thể là không chính xác về mặt kỹ thuật.

(Nguyễn Trọng Đa/ Zenit.org 17-10-2017)

1. Lễ cúng bổn mạng
Thông thường lễ “cúng bổn mạng” từ ngày mùng 4 - 16 tháng Giêng. Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất là tối mồng 8 - 9, vì đó được coi là ngày “tiên sư giáng hạ”. Tại một số địa phương, phong tục “cúng bổn mạng” còn được tiến hành suốt tháng Giêng.

Lễ “bổn mạng” cúng ở trang ông, trang bà và thờ tranh bổn mạng - một loại tranh do các nghệ nhân ở làng Sình (xã Phú Mậu, Phú Vang, Thừa Thiên Huế) vẽ. Mục đích của lễ “cúng bổn mạng” là cầu cho thân mạng của người đàn ông hoặc đàn bà được vẹn toàn, thoát khỏi những “tai ương” và rủi ro trong cuộc sống thường nhật, ước nguyện gặp điều tốt lành trong năm. Hay nói cách khác là cầu mong được bảo toàn tính mạng.

2. Lễ vật cúng bổn mạng Lễ vật dâng cúng cũng thật đơn giản, chỉ có hoa quả tươi, bánh trái, cau trầu rượu, một đĩa xôi, và cặp hoa tre. Nếu hoa giấy Thanh Tiên được thờ cúng ở bàn thờ bếp, trang, thì Hoa tre là vật không thể thiếu trong lễ cúng bổn mạng đầu năm. Hoa tre được làm bằng tre tươi, kích thước khoảng bằng chiếc đũa. Một đầu được vót thành nhiều sợi mỏng rồi xoa lại cho tròn, nhuộm phẩm màu thành những bông hoa đỏ, hồng, cam hoặc vàng. Một đầu được vót nhọn để cắm vào chén xôi.  

Gia đình nào theo đạo Phật nghĩa là đã "gửi thân mạng" của mình cho Quan Âm Bồ Tát thì lễ bổn mạng gồm xôi chè, hoa quả, bánh kẹo và cặp bông tre. Ngoài 60 tuổi thì không còn phải làm lễ "cúng bổn mạng" nữa.

Ngay từ tháng 11, tháng Chạp người ta đã chuẩn bị tre, chọn tre để làm hoa. Để làm hoa tre trước hết là chọn tre còn tươi, sau đó cưa tre thành từng đoạn dài khoảng 20 cm có hình tròn to bằng ngón tay cái, rồi dùng mác (rựa) thật bén để vót tre. Mác càng bén thì đường tre vót ra càng cong vút và sắc nét. Sau khi các cọng tre được vót ra đầy đặn thì dùng tay vo cho hoa tre được tròn trịa hơn, phía dưới vót nhọn để khi cúng cắm vào dĩa xôi gọn gàng.

Hoa tre được nhuộm màu đỏ, màu gạch, màu cánh sen, màu vàng đậm để người mua tùy sở thích mà chọn lựa. Thông thường người mua chọn màu đỏ nhiều hơn vì người ta quan niệm rằng đầu năm sẽ được gặp nhiều may mắn, cái gì cũng “đỏ” như bông hoa tre.

Hướng dẫn Xem sao hạn – Xem sao giải hạn

Theo dân gian, con người sinh ra đều có ngày giờ, tháng năm ứng vào sự vận hành của vũ trụ. Tuy nhiên, không phải vì mang lá số thập toàn thập mỹ thì không gặp vận hạn trong đời và ngược lại cũng không có lá số nào là gặp hạn cả đời. Đối với mỗi cá nhân, vào mỗi độ tuổi đều chịu sự ảnh hưởng của sao năm đó chiếu mạng mà gặp phải vận hạn lớn nhỏ khác nhau. Sở dĩ chúng tôi phân tích những yếu tố sao hạn là để các bạn tham khảo, tuy nhiên đừng quá lo lắng, bởi thực tế việc gặp họa hay phúc đều do bản thân con người.

Theo quan niệm dân gian, theo vòng quay của sao Thái tuế, mỗi người sinh ra đều có một ngôi sao chiếu mệnh tùy theo năm. Có tất cả 24 ngôi sao quy tụ thành 9 chòm sao và 8 niên hạn.

9 chòm sao gồm: La hầu, Thổ tú, Thủy diệu, Thái Bạch, Thái dương, Vân hán, Kế đô, Thái âm, Mộc đức.
8 niên hạn gồm: Hoàng tuyền, Tam kheo, Ngũ mộ, Thiên tinh, Toán tận, Thiên la, Địa võng, Diêm vương.
Trong 9 ngôi sao này, có sao cát (tốt), sao hung (xấu). Nếu năm đó được sao cát chiếu mệnh bạn sẽ gặp nhiều may mắn, gặt hái nhiều thành công. Nhưng nếu bị sao xấu chiếu mệnh, sẽ gặp phải những chuyện không may như ốm đau, bệnh tật, hao tiền, tốn của,… gọi là vận hạn (nặng nhất là “nam La hầu, nữ Kế đô”).

Vì mong muốn giảm nhẹ vận hạn nên người xưa thường làm lễ cúng sao vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại các chùa (là tốt nhất) hoặc làm tại nhà (cúng ở ngoài trời). Mục đích của việc cúng sao là cầu xin thần sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khỏe mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Xem sao giải hạn không có trong giáo lý nhà Phật mà là tín ngưỡng của người dân đã có từ lâu. Khi Phật giáo du nhập vào Việt Nam thì cũng tùy thuận theo cái tập tục có sẵn ở từng địa phương và theo từng hoàn cảnh có thể có những cách cúng sao hạn khác nhau. Người dân không nên quá tốn kém và quan trọng hóa việc làm những lễ này.

Lễ vật cúng sao giải hạn Đèn hoặc nến (số lượng tùy theo từng sao). Bài vị (màu của bài vị tùy theo từng sao), viết chính xác tên sao lên bài vị (cúng sao nào viết tên sao đó). Mũ vàng. Đinh tiền vàng (số lượng tùy ý, không cần quá nhiều). Gạo, muối. Trầu, cau. Hương hoa, trái cây, phẩm oản. Nước (1 chai).

Sau khi lễ xong thì đem hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.

 Bài cúng sao giải hạn
Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy rồi đọc.

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng Sinh Đại đế.

Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:.............................tuổi......................................................................

Hôm nay là ngày...........tháng.........năm........., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)........................... Để làm lễ giải hạn sao....................... chiếu mệnh, và hạn.............................

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

TÌM HIỂU VỀ SỰ TÍCH VÀ Ý NGHĨA KHI ĐEO VẬT PHẨM PHONG THỦY PHẬT BẢN MỆNH CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 

Bổn mạng có nghĩa là gì

Tác Dụng Khi Đeo Trang Sức Phong Thủy Phật Bản Mệnh Trong Năm Sao Xấu 

1 . Phật bản mệnh không chỉ là vật phẩm phong thủy có ý nghĩa tâm linh . Người gặp năm khó khăn trắc trở , mọi việc không thuận, công việc vất định, thị phi nhiều , khổ nạn lắm tai ương  gây khó dễ , cái vã về tiền bạc , tình cảm giáo tiếp hao tổn , thì nên thỉnh phật bản mệnh về deo , đặc biệt tốt vào những năm sao xấu chiếu mạng . như sao kế đô, hạn tam tai, thái bạch , la hầu ...

2 - Với người lớn tuổi đeo mặt dây chuyền phật bản mệnh  để được ngài nhắc nhắc nhở việc thành tâm niệm phật , đồng thời mà giữ được thân, nghiệp , ý và sự bình yên .

3. Với các bạn trẻ đeo vòng tay phong thủy phật bản mệnh, sẽ giúp hóa giữ thành lành , công danh tiền tài ngày càng phát triển , hạnh phúc viên mãn , giữ mọi mối quan hệ được tốt đẹp .

4. Với những người thường xuyên làm ở những nơi âm khí nặng , như nhà xác , nghĩa trang , phật ban mệnh sẽ giúp che chở không bị khí âm xâm nhập , tranh xa ma quỷ , tính tảo khi làm việc .theo xem tử vi

Ý NGHĨA ĐẶC BIỆT BÀI VĂN KHẤN PHẬT BẢN MỆNH CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT ?

--------------------

Bài Văn Khấn Phật Bản Mệnh .

Nam Mô Đức Phổ Hiền Bồ Tát (3 lần) ( thay tên vị Phật bản mệnh tương ứng của bạn vào đây )

Phù hộ độ trì cho con là : (đọc tên mình / tên con mình) Niên sinh :

Được an sinh bản mệnh, vững vàng bản tâm, thân gần bậc tôn quý, xa lánh kẻ tiểu nhân, khai tâm khai sáng, bền chí bền tâm không cho chúng ma quỷ vong linh âm binh chòng ghẹo.

Phật Pháp vô biên cho con tâm không âu lo, tâm không phiền não, thân không bệnh tật, cho con vận đáo hanh thông. Cho con tăng thêm lí tính, khai thêm trí huệ, cho vạn sự an yên cho tâm linh hết thảy k ngại

Chúng con người trần mắt thịt, tội lỗi đầy thân, đường dương chưa tỏ, đường âm chưa thấu, pháp chưa khai quang, tâm chưa thanh tịnh, nếu có điều gì si mê làm lỡ xin được tha thứ bỏ quá đại xá cho.

Cúi mong các Vị từ bi gia hộ chi bản mệnh con được kiên định, an nhiên yên lành.

Con xin chân tâm bái tạ

( con Nam Mô A Di Đà Phật 3 lần ) ( con Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát - 3 lần )

( con Nam Mô Đức Hư Không Tạng Bồ Tát 3 lần )

----------
 Lời cuối : xin đừng sợ vong, nếu bạn đã tin là có vong, vậy hãy tin là thế gian còn có Phật, thế gian còn có Thánh. Và còn có gia tiên họ nhà mình

Nếu đã tín Phật nếu đã tín Thánh, nếu đã thờ phụng gia tiên, dù muôn nơi khắp chốn cũng sẽ đc gia hộ, dù vạn trùng khó khăn cũng sẽ đc độ trì, khi đấy thì còn sợ gì vài vong linh nhỏ nhỏ.

Phật bản mệnh Tuổi Tý – Thiên Thủ Thiên Nhãn
Thiên Thủ Thiên Nhãn ( Phật Bà Quan Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt ) là vị Phật Bản Mệnh cho người tuổi Tý , là một trong Tứ Đại Bồ Tát theo tín ngưỡng dân gian. Quan Thế Âm Bồ Tát cùng với Đại Thế Chí Bồ Tát đều là thị giả của đức Phật A Di Đà hợp thành ” Tây Phương Tam Thánh”. Phật Bà Quan Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt là một trong những ứng hóa phổ biến nhất của Quan Thế Âm Bồ Tát, nghìn tay của Quan Âm biểu tượng phù trợ chúng sinh, nghìn mắt của Quan Âm giúp nhìn khắp thế gian, cứu giúp chúng sinh.

Phật Bà Quan Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt công lực mạnh mẽ, có thể nhìn thấu, nghe thấu trăm ngàn lẽ ở đời, dùng huệ nhãn soi tỏ khắp bốn phương tám hướng để thấu đạt những khổ đau, bi phẫn của con người. Chính vì vậy những người tuổi Tý sinh năm 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020 đều nên đeo miếng ngọc Thiên Thủ Quan Âm Bồ Tát bên người. Chỉ cần thành kính khai quang, nhất định sẽ được Bồ Tát bảo hộ, thuận lợi vượt qua sóng gió nhân sinh. Đồng thời Bồ Tát bên người cũng luôn luôn nhắc nhở bản mệnh phải sống lương thiện, làm điều chân chính, không có những hành vi sai khác.
 

Bổn mạng có nghĩa là gì

Phật bản mệnh Tuổi Sửu và Phật bản mệnh Dần – Hư Không Tạng Bồ Tát
Hư Không Tạng Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Sử và Dần, Hư Không Tạng Bồ Tát là Tam thế chư Phật đệ nhất phụ thần, công đức bao la phủ kín hư không, trí tuệ vô biên, lòng kiên trì và sức chịu khổ như kim cương. Người tuổi Sửu và Dần sinh năm 1949, 1950, 1961, 1962, 1973, 1974, 1985, 1986, 1997, 1998, 2009, 2010 nên mang

Phật Bản Mệnh Hư Không Tạng Bồ Tát hay còn gọi là Khố Tàng Kim Cương bên mình, sẽ giúp cho đường tài vận của người tuổi Sửu thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.


 

Bổn mạng có nghĩa là gì

Phật bản mệnh tuổi thìn và Phật bản mệnh tuổi tỵ – Phổ Hiền Bồ Tát
Phổ Hiền Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Thìn và Tỵ, ngài cùng với Văn Thù Bồ Tát đều là thị giả bên cạnh đức Phật Thích Ca Mâu Ni gọi là ” Hoa Nghiêm Tam Thành”. Hình tượng Phổ Hiền Bồ Tát thường được miêu tả là cưỡi voi trắng sáu ngà, tượng trưng cho trí huệ, vượt chướng ngại. Ngài hành nguyện vô cùng, công đức vô tận, tình thương vô biên, thân thân khắp các chùa, tùy duyên giáo hóa chúng sinh.

Người tuổi Thìn và Tỵ sinh năm 1952, 1953, 1964, 1965, 1976, 1977, 1988, 1989, 2000, 2001, 2012, 2013 nên đeo miếng ngọc Phổ Hiền Bồ Tát bên người và thành tâm hướng phật sẽ được ngài giúp cho đường tài vận của người tuổi Thìn thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.

Bổn mạng có nghĩa là gì

 

Phật bản mệnh tuổi mão – Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Văn Thù Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Mão, có danh hiệu là Manjusri. Văn Thù Bồ Tát, Phật Thích Ca Mâu Ni và Phổ Hiền Bồ Tát được dân gian tôn là “Hoa Nghiêm Tam Thánh”. Hình tượng đức Văn Thù Bồ Tát được miêu tả như sau: ” toàn thân ngài màu tím ánh vàng kim, hình hài như đồng tử. Tay phải cầm kim cương bảo kiếm biểu tượng cho sự sắc bén của trí năng, có thể trảm quần ma loạn vũ, chém đứt mọi buồn phiền.

Tay trái cầm cành sen xanh tượng trưng cho trí tuệ tối cao, thân cưỡi sư tử, biểu tượng trí huệ phá đêm tối của Vô minh nên còn được xưng là “Đại Trí”. Những người tuổi Mão nên mang bên mình một mặt ngọc Văn Thù Bồ Tát và tâm luôn hướng thiện ngài sẽ giúp cho đường học hành thuận lợi, hoạn lộ thênh thang, phúc lộc đầy nhà. Người tuổi Mão sẽ càng thêm sáng tạo, ý chí kiên cường, đủ sức cạnh tranh và chiến thắng đối phương, sự nghiệp thăng tiến không ngừng.


 

Bổn mạng có nghĩa là gì

Phật bản mệnh tuổi ngọ – Đại Thế Chí Bồ Tát
Đại Thế Chí Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Ngọ, ngài cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát là hai thị giả bên cạnh đức Phật A Di Đà hợp thành ” Tây Phương Tam Thánh “. Đại Thế Chí Bồ Tát thường dùng ánh sáng trí tuệ chiếu khắp muôn loài, khiến chúng sinh mười phương thế giới thoát khỏi khổ đau, họa huyết quang kiếp nạn binh đao. Ngài có năng lượng vô thượng, uy thế tự tại, vì thế Đại Thế Chí Bồ Tát đi đến đâu thiên địa chấn động, bảo vệ chúng sinh, trừ tai ách ma quỷ.

Những người tuổi Ngọ nên mang theo bên mình một mặt ngọc Đại Thế Chí Bồ Tát, ngài sẽ ban cho người tuổi Ngọ ánh sáng trí tuệ, giúp đường đời được thuận buồm xuôi gió, sự nghiệp hanh thông. Ánh sáng vĩnh hằng Phật pháp sẽ hóa sát trừ hung, ban điều như ý cát tường, chỉ lối dẫn đường cho người tuổi Ngọ phát huy năng lực để đạt đến lý tưởng cao nhất.

Bổn mạng có nghĩa là gì

 

Phật bản mệnh tuổi dậu – Bất Động Minh Vương
Bất Động Minh Vương là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Dậu, ngài có tên tiếng Phạn là Acalanatha, nghĩa là Bất Động Tôn hay Vô Động Tôn. Giáo giới tôn ngài làm Bất Động Minh Vương, là sứ giả bất động. “Bất Động” ở đây chỉ tâm từ bi bền vững không chút dao động lung lay, còn “Minh” chỉ ánh sáng trí tuệ.

Những người tuổi Dậu nên mang bên mình một mặt ngọc Bất Động Minh Vương, ngài sẽ thầm lặng đi theo bảo vệ, giúp cho người tuổi Dậu trên đường đời phân biệt phải trái đúng sai, nắm bắt cơ hội đến với mình, sử dụng trí tuệ để ứng phó với khó khăn, vượt qua nghịch cảnh, có được sự nghiệp thành công, gia đình hạnh phúc.

Bổn mạng có nghĩa là gì

 

Phật bản mệnh tuổi Mùi và Phật bản mệnh tuổi Thân – Như Lai Đại Nhật
Như Lai Đại Nhật là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Mùi và Thân, ngài chính là pháp thân của đức Phật Thích Ca. Ngài là biểu hiện của ánh sáng Trí Tuệ, có nghĩa là soi sáng cùng khắp muôn nơi, diệt trừ mọi chỗ u ám, bóng tối của vô minh. Khác với mặt trời, trí sáng của Phật chiếu khắp mọi nơi, chẳng kể trong ngoài, không phân phương hướng, khu vực và ngày đêm.

Những người tuổi Mùi và Thân nên mang bên mình miếng ngọc Như Lai Đại Nhật, ngài sẽ giúp những người tuổi này luôn giữ được tinh thần minh mẫn, trừ yêu tránh tà, cảm nhận được tinh hoa vạn vật, hấp thu linh khí đất trời, vững vàng tiến lên phía trước, cuộc đời sáng lạn, hạnh phúc.

Bổn mạng có nghĩa là gì

 

Phật bản mệnh Tuổi Tuất và Phật bản mệnh Tuổi Hợi – Đức Phật A Di Đà
Đức Phật A Di Đà là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Tuất và Hợi, ngài có danh hiệu là amitayusa. A Di Đà là một vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Đại thừa ượng trưng cho Từ bi và Trí tuệ. Ngài cũng chính là giáo chủ của giới Tây phương cực lạc.

Những người tuổi Tuất và Hợi nên mang bên mình một miếng ngọc có hình đức Phật A Di Đà, ngài sẽ bảo hộ cho người tuổi Tuất, tuổi Hợi trí tuệ hơn người, xóa bỏ phiền não, mệt mỏi, kiên cường gây dựng cơ đồ, hưởng đời an lạc.

Bổn mạng có nghĩa là gì

Bổn mạng có nghĩa là gì

Bổn mạng có nghĩa là gì

Hướng Dẫn Chi tiết các sao giải hạn
Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn . Sao Thái Dương Tên gọi: Đức Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân. Đăng viên (thời điểm sáng nhất): 11h – 13h, ngày 27 âm lịch hàng tháng ở hướng chính Đông. Chòm sao này có 12 ngôi sao nhỏ.

Bài vị: Dùng tờ giấy màu vàng, chữ đỏ viết sớ cúng, thắp 12 ngọn đèn (hoặc nến) giữa trời vào giờ trên cùng với hương, đăng, hoa, quả, nước và quay về hướng chính Đông để khấn.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn . Sao Thái Âm Tên gọi: Đức Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu tinh quân. Đăng viên: 19h – 21h, ngày 26 âm lịch hàng tháng tại hướng chính Tây, chòm sao này có 7 ngôi sao nhỏ.

Bài vị: Dùng tờ giấy màu trắng, chữ đỏ viết sớ cúng, thắp 7 ngọn đèn, cúng về hướng chính Tây.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn . Sao Mộc Đức Tên gọi: Đức Đông phương Giáp Ất Mộc Đức tinh quân. Đăng viên: 19h – 21h, ngày 25 âm lịch hàng tháng tại hướng Giáp – Ất , chòm sao Mộc Đức có 20 ngôi sao nhỏ.

Bài vị: Dùng tờ giấy màu xanh, chữ đỏ viết sớ cúng, thắp 20 ngọn đèn về hướng Giáp – Ất.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn .  Sao Vân Hán (Vân Hớn) Tên gọi: Đức Nam phương Bính Đinh Hỏa Vân Hán tinh quân. Đăng viên: 21h – 23h, ngày 29 âm lịch hàng tháng tại hướng Bính, chòm sao Vân Hán có 18 ngôi.

Bài vị: Dùng tờ giấy hồng, chữ đỏ viết sớ cúng, thắp 18 ngọn đèn hướng Bính.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn .  Sao Thổ Tú Tên gọi: Đức Trung phương Mậu Kỷ Thổ Tú tinh quân. Đăng viên: 21h – 23h, ngày 19 âm lịch hàng tháng.

Bài vị: Dùng giấy vàng, chữ đỏ, thắp 5 ngọn đèn hướng Mậu – Kỷ.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn .  Sao Thái Bạch Tên gọi: Đức Thái Bạch Tây phương Canh Tân Kim Thái Bạch tinh quân. Đăng viên: 19h – 21h, ngày 15 âm lịch hàng tháng tại hướng Canh – Tân, chòm sao Thái Bạch có 8 ngôi.

Bài vị: Dùng giấy trắng, mực đỏ viết sớ, thắp 8 ngọn đèn hướng Canh – Tân.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn .  Sao Thủy Diệu Tên gọi: Đức Bắc phương Nhâm Quý Thủy Diệu tinh quân. Đăng viên: 19h – 21h, ngày 21 âm lịch hàng tháng.

Bài vị: Dùng giấy đen, mực đỏ viết sớ, thắp 7 ngọn đèn.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn . Sao La Hầu Tên gọi: Đức Bắc Thiên cung thần thủ La Hầu tinh quân. Đăng viên: 21h – 23h, ngày 8 âm lịch hàng tháng vào hướng chính Bắc, chòm sao La Hầu có 9 ngôi.

Bài vị: Dùng giấy màu vàng, mực đỏ viết sớ, thắp 9 ngọn đèn hướng Bắc.

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn . Sao Kế Đô Tên gọi: Đức Tây địa cung thần vĩ Kế Đô tinh quân. Đăng viên: 21h – 23h, ngày 18 âm lịch hàng tháng tại hướng Tây, chòm sao Kế Đô có 21 ngôi.

Bài vị: Dùng giấy vàng, mực đỏ viết sớ khấn, thắp 21 ngọn đèn hướng Tây.

2. Mục đích của việc cúng sao giải hạn
Để giảm nhẹ vận hạn, người xưa thường làm lễ cúng gọi là lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hàng tháng tại chùa (nếu không có điều kiện có thể làm tại nhà ở) với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, giảm nhẹ tai ương, vượt qua năm hạn.


Lễ cúng sao giải hạn là một phong tục có từ lâu đời của người Việt nhằm giải trừ những điều không may, cầu cho một năm mới bình an

Hiệu quả của lễ cúng không được chứng thực nhưng ít nhất việc làm này cũng giúp những người rơi vào “năm hạn” yên lòng với tâm lý có thờ có thiêng có kiêng có lành, đã làm lễ giải ách nạn rồi nên mọi điều xấu sẽ qua khỏi. Còn nếu năm đó được sao tốt chiếu mệnh thì sẽ làm lễ dâng sao nghênh đón. Ở Việt Nam, nhiều chùa thường sẽ bắt đầu tổ chức đăng ký làm lễ giải hạn từ tháng 11 - 12 Âm lịch của năm trước cho người dân.

Khánh treo xe ô tô phật bản mệnh vật phẩm phong thủy “May mắn và bình an khi lái xe”

Phong thủy xe hơi là điều mà mỗi người trong chúng ta cần phải biết rõ để mang lại sự may mắn, bình an. Hơn thế nữa còn là để thu hút tài lộc. Khi mua xe, ngoài chọn xe theo tuổi, chọn màu hợp mệnh thì chủ xe còn rất quan tâm đến các vật phẩm phong thủy treo trong xe như tượng phật, khánh treo xe,…

Bổn mạng có nghĩa là gì

Tác Dụng Đeo Kính Khi Lái Xe ô Tô Ngăn ngừa tia tử ngoại ảnh hưởng đến mắt
Việc đeo kính râm ngăn ngừa tối đa các tia UVA và tia UVB tối đa, từ đó bảo vệ võng mạt, giác mạt khỏi tác động của tia UV làm ảnh hưởng đến mắt. 

Ngoài ra, trong mắt có một lớp màng mỏng là kết mạc. Khi lớp màng này bị kích thích do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nó có thể bị viêm. Chính vì thế đeo kính râm là việc nên làm.

Bổn mạng có nghĩa là gì

Tác Dụng Đeo Kính Khi Lái Xe ô Tô Ngăn ngừa tia tử ngoại ảnh hưởng đến mắt

Chống lão hóa da mắt
Khi ra ngoài trời nắng ta có xu hướng hay nheo mắt, từ đó vùng da 2 bên mắt và bên dưới mí dễ hình thành những nếp nhăn. Kính râm là vị cứu tinh cần thiết khi ra ngoài trời nắng vừa chống chói tốt, hạn chế tình trạng nheo mắt, bảo vệ làn da mỏng manh bên dưới mắt.

Bổn mạng có nghĩa là gì

Tác Dụng Đeo Kính Khi Lái Xe ô Tô Hạn chế ung thư mí mắt
Mí mắt là khu vực nhạy cảm, nếu tiếp xúc với ánh nắng và bụi quá lâu, lại không được vệ sinh kỹ lưỡng sẽ rất dễ gây viêm nhiễm, lâu dài dẫn đến ung thư mí mắt. Vì vậy, bạn nên chọn cho mình chiếc kính râm phù hợp để hạn chế tối đa bụi bẩn, vi khuẩn làm ảnh hưởng đến mí mắt. Nhất là những bạn thường xuyên làm việc trong môi trường khói bụi.

Bổn mạng có nghĩa là gì

Bổn mạng có nghĩa là gì

Địa Chỉ Chuyên Bán Các Mẫu Điện Thoại Cổ Độc Lạ Giá Rẻ Giao Hàng Toàn Quốc Đảm Bảo Uy Tín

Hướng Dẫn Kiểm Tra Kính Đổi Màu Đơn Giản Kính Đi Ngày Đêm Tốt Nhất

Vật Phẩm Phong Thủy Theo Tuổi Và Ý Nghĩa Khi Đeo Phật Bản Mệnh Bạn Đá Biết Chưa ?