Đề học kì 2 lớp 9 năm 2023 môn Văn - Phòng GD Cầu Giấy Show
Phần I (6.0 điểm). 1. Bài thơ Nói với con được sáng tác vào năm nào? Kể tên một tác phẩm trình Ngữ văn 9 cũng được sáng tác trong thời gian đó, nêu tên tác giả của tác phẩm ấy. 2. Trình bày mạch cảm xúc của bài thơ Nói với con. 3. Em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ những điều người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập tình thái và phép nối để liên kết câu (gạch dưới, chú thích rõ một thành phần tình thái và từ ngữ dùng làm phép nối). Đáp án Đề học kì 2 lớp 9 năm 2023 môn Văn - Phòng GD Cầu Giấy Theo TTHN Chúng ta sẽ dễ gặp những khó khăn và thiên hướng sai lệch của việc đọc trong tình trạng công nghệ và mạng xã hội phát triển như hiện nay
– Nghệ thuật
2. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La – phông – ten– Tác giả: H -Ten – Nội dung
– Nghệ thuật
3. Con cò– Tác giả: Chế Lan Viên – Nội dung
– Nghệ thuật
4. Mùa xuân nho nhỏ– Tác giả: Thanh Hải – Nội dung:
– Nghệ thuật:
5. Tiếng nói của văn nghệ– Tác giả: Nguyễn Đình Thi – Nội dung
– Nghệ thuật
6. Viếng lăng Bác– Tác giả: Viễn Phương – Nội dung
– Nghệ thuật
7. Sang thu– Tác giả: Hữu Thỉnh – Nội dung
– Nghệ thuật
8. Nói với con– Tác giả: Y Phương – Nội dung
– Nghệ thuật
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM ÔN THI GIỮA KÌ 2 NGỮ VĂN 9: PHẦN TIẾNG VIỆT1. Khởi ngữ– Là thành phần câu với vị trí đứng trước chủ ngữ để nêu lên được đề tài được nói đến trong câu. – Trước khởi ngữ, thường đi kèm các từ như: còn, về, đối với,… – Công dụng: Nêu lên đề tài được đề cập đến trong câu. VD: Còn tôi thì tôi không rõ… 2. Các thành phần biệt lập– Thành phần biệt lập là thành phần trong câu nhưng không tham gia vào việc diễn đạt sự việc. Gồm: + Thành phần tình thái là thành phần được sử dụng để thể hiện cách nhìn, cách nghĩ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu. VD: Mời u xơi khoai đi ạ! ( Ngô Tất Tố) + Thành phần cảm thán là thành phần được sử dụng để biểu lộ tâm lý, thái độ, tình cảm, suy nghĩ của người nói (buồn, giận, mừng, vui,…); sử dụng những từ ngữ như: ôi, chao ôi, a, ô, ơi, trời ơi, ối… Thành phần cảm thán có thể tách thành một câu riêng đặc biệt. VD: Ôi! Lũy tre làng xanh xanh thật hoài niệm. + Thành phần gọi – đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp. VD: Vâng, mời bác và cô lên chơi. (Nguyễn Thành Long) + Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập được sử dụng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính ở trong câu; thường được đặt ở vị trí giữa hai dấu phẩy, hai dấu gạch ngang, hai dấu ngoặc đơn hoặc là giữa dấu gạch ngang với dấu phẩy. Ví dụ: Bà không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi ngày càng buồn thêm. 3. Nghĩa tường minh và hàm ý– Nghĩa tường minh là thành phần thông báo được trực tiếp diễn đạt bằng từ ngữ ở trong câu, đây cũng chính là nghĩa thực và ai cũng có thể hiểu được. – Nghĩa hàm ý là thành phần thông báo tuy rằng không được trực tiếp diễn đạt bằng từ ngữ ở trong câu nhưng có thể được suy ra được từ những từ ngữ ấy. – Hàm ý là những nội dung mang ý nghĩa mà người nói có ý định bộc lộ, truyền bá, truyền đạt cho người nghe nhưng không nói thẳng ra trực tiếp, chỉ ngụ ý để người nghe tự suy luận ra căn cứ vào nghĩa tường minh, ngữ cảnh, căn cứ cả vào những phương châm hội thoại. – Tác dụng của cách nói hàm ý: + Tạo ra được hiệu quả sâu sắc, mạnh mẽ hơn so với cách nói bình thường. + Giữ được thể diện và sự lịch sự của người nói/ người nghe. + Làm cho lời nói hàm súc, có ý vị. + Người nói có thể không cần phải chịu trách nhiệm về hàm ý. – Điều kiện để có thể sử dụng hàm ý: + Người nói (hoặc viết) có ý thức đưa được hàm ý vào câu. + Người nghe (hoặc đọc) có năng lực để giải đoán hàm ý. – Lưu ý những trường hợp mà không nên sử dụng nghĩa hàm ý: + Khi cần thông báo về một sự kiện hay một tin tức hay một thông tin cho công chúng vì sử dụng nghĩa hàm ý rất dễ gây hiểu lầm. + Trong những văn bản hành chính công vụ và văn bản khoa học. + Những câu tuyên truyền, câu khẩu hiệu. C. ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 GIỮA KÌ 2: PHẦN TẬP LÀM VĂN1. Lý thuyết ôn thi ngữ văn 9 giữa học kì 2
2. Một số dạng đề thực hành văn nghị luận lớp 9 học kì 2Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối của bài “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Em hãy cho biết nghệ thuật đặc sắc trong khổ thơ đó. Câu 2: Chép lại khổ thơ cuối bài “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh. Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của khổ thơ. Câu 3: Những hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng”, “trời xanh”, “mặt trời” trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc bộc lộ tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. Câu 4: Suy nghĩ của em về tình cha con trong “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Câu 5: Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”. Câu 6: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thể hiện khát vọng được cống hiến cho đời và tình yêu cuộc sống của nhà thơ Thanh Hải”. Câu 7: Suy nghĩ của cá nhân em về nhan đề của bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”. Câu 8: Nêu những nét chính về nhà thơ Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. 3. Bài tham khảo: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải. * Gợi ý:
→ Âm hưởng thơ khẩn trương, hối hả với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy ở đầu câu.
→ Thể hiện cảm xúc chân thành trong những hình ảnh giản dị, tự nhiên.
Những bài viết tham khảo về văn nghị luận học kì 2 lớp 9:
D. ĐỀ THI GIỮA KÌ 2 NGỮ VĂN 9Bài viết tham khảo thêm:
Vậy là chúng ta đã cùng nhau ôn luyện xong Đề cương ôn thi giữa học kì 2 ngữ văn 9 rồi các em học sinh thân mến. Các em hãy chăm chỉ áp dụng những kiến thức trên để giải những bài tập đề cương ở bài viết trên nhé, chỉ có chăm chỉ mới cho các em kết quả mà mình mong muốn. Chúc các em thành công! |