Ví dụ về hình thức học tập điều kiện hóa

VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 11 bài viết Một số hình thức học tập ở động vật, nhằm giúp các em học tốt chương trình Sinh học 11.

Ví dụ về hình thức học tập điều kiện hóa

Nội dung bài viết Một số hình thức học tập ở động vật: Nhờ học tập, rút kinh nghiệm trong quá trình sống mà có thể làm thay đổi một Số tập tính ở động vật. Dưới đây là một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật. 1. Quen nhờn. Đây là hình thức học tập đơn giản nhất. Nếu những kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần mà không gây nguy hiểm gì, động vật sẽ không có phản ứng trả lời, kích thích sẽ trở thành quen nhờn đối với chúng. 2. In vết. Ví dụ đã nêu ở mục I.1c (hình 30.3) là một ví dụ về in vết. 3. Điều kiện hoá (hay thành lập phản xạ có điều kiện). Có hai loại : Điều kiện hoá đáp ứng điều kiện hoá kiểu Paplốp) do sự liên kết hai kích thích tác động gần như đồng thời. Bật đèn rồi cho chó ăn chó sẽ tiết nước bọt. Lặp lại một số lần, sau chỉ bật đèn chó đã tiết nước bọt. Điều kiện hoá thao tác, hành động (điều kiện hoá kiểu Skinng) là hình thức liên kết “thủ – sai”. Thí nghiệm của Skinnơ:Trong một chuồng nuôi có thiết kế cần đạp gắn với một hộp đựng thức ăn. Thả chuột đói vào chuồng, chuột chạy trong chuồng ngẫu nhiên đạp phải cần làm mở hộp và thức ăn rơi ra. Sau một số lân cứ mỗi khi đạp phải cần lại được thức ăn nên khi đói, chuột chủ động chạy đến đạp cần để lấy thức ăn. Như vậy, bài học đạp cần để được thức ăn chuột đã “học thuộc”. 4. Học ngầm là học không chủ định hay không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, nhưng khi có nhu cầu giải quyết một vấn đề nào đó thì những điều VÔ tình học được tái hiện lại, giúp cho sự giải quyết vấn đề đó dễ dàng. Đối với những động vật hoang dã, nhờ những trải nghiệm đã tích luỹ được trong đời sống qua học ngầm mà chúng mau chóng tìm được thức ăn và tránh những đe doạ của thú săn mồi. 5.

Học khôn là học có chủ định, có chú ý, nên trước một vấn đề, trước một tình huống mới cần giải quyết, con vật tìm cách giải quyết bằng sự phối hợp các kinh nghiệm đã có trước đó qua suy nghĩ, phán đoán, qua làm thử. Hình 31.2, 31.3 là những ví dụ về tập tính học được ở động vật có hệ thần kinh phát triển thể hiện kết quả của loại hình “học khôn”. Học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như ở người và động vật thuộc bộ Linh trưởng.

Những câu hỏi liên quan

Đánh dấu X vào ô cho câu trả lời đúng của các câu hỏi dưới đây:

- Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là ví dụ về hình thức học tập:

A – Quen nhờn.

B – Điều kiện hóa đáp ứng

C – Học khôn.

D – Điều kiện hóa hành động.

- Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:

A – điều kiện hóa đáp ứng.

B – in vết

C – học ngầm.

D – học khôn.

- Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành đó nhiều lần thì rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:

A – in vết.

B – quen nhờn.

C – học ngầm.

D – học khôn.

I. Tập tính quen nhờn giúp cho động vật tiết kiệm năng lượng, tránh lãng phí năng lượng vào các hành động vô ích.

III. Học ngầm là kiểu phối hợp các kinh nghiệm cũ, vốn có trong tiềm thức để giải quyết những tình huống mới trong thực tế.

(1) Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đũa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp.

(3) Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con Rùa, con Rùa sẽ rụt đầu vào chân và mai. Lặp lại hành động đó nhiều lần mà không kèm theo sự nguy hiểm nào thì Rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa.

Các hình thức học tập:

III - Điều kiện hoá đáp ứng;                IV - Điều kiện hoá hành động.

Hình thức học tập đơn giản nhất của động vật là:

A. Học ngầm.

B. Quen nhờn.

C. Điều kiện hoá hành động.

D. In vết.

Điều kiện hóa hành động là hiện tượng học tập của động vật trong đó

B. Sự hình thành mối liên kết mới trong hệ thần kinh trung ương dưới tác động của một kích thích mới

Tập tính học được là một nội dung kiến thức trong bộ môn sinh học, dùng để chỉ tập tính của động vật. Vậy tập tính học được là gì, ví dụ về tập tính học được như thế nào?

Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này thông qua nội dung bài viết Ví dụ về tập tính học được.

Tập tính là gì?

Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể của chúng.

Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường để tồn tại và phát triển. Cụ thể các tập tính của động vật giúp chúng có thể tìm kiếm thức ăn từ bên ngoài môi trường, giúp chúng chạy thoát khỏi những kẻ thù nguy hiểm, giúp chúng thích nghi với môi trường sống dưới nước hoặc trên cạn của mình.

Các loại tập tính của động vật:

Dựa vào thời gian hình thành tập tính có thể phân biệt 2 loại tập tính chính là tập tính bẩm sinh và tập tính học được.

+ Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.

Ví dụ: Nhện chăng tơ, thú con bú sữa mẹ

+ Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Ví dụ: Khi nhìn thấy đèn giao thông màu đỏ, những người qua đường dừng lại.

Cơ sở của tập tính là các phản xạ. Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quy định, bền vững, không thay đổi. Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi.

Tập tính học được là gì?

Tập tính học được là một loại tập tính của động vật được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Ví dụ: Động vật thường chạy trốn khi bị con người đuổi bắt, mèo bắt chuột để làm thức ăn, chó tiết nước bọt khi thấy mùi thức ăn ngon, khỉ biết bắc ghế lấy thức ăn trên cao…

Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi.

Ví dụ về hình thức học tập điều kiện hóa

Một số loại tập tính ở động vật

– Tập tính kiếm ăn

Thứ ăn là yếu tố để nuôi sống động vật, do đó, chúng cần có những cách thức khác nhau để tìm kiếm thức ăn. Tác nhân kích thích động vật tìm kiếm thức ăn là: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.

Động vật khi sinh ra và trong quá trình lớn lên chúng có tập tính học được, tức là học tập cách kiếm thức ăn từ bố mẹ chúng. Động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì tập tính càng phức tạp.

Các hoạt động tìm kiếm thức ăn của động vật bao gồm: rình mồi, vồ mồi, bỏ chạy hoặc lẩn trốn.

Ví dụ: Hải li đắp đập để bắt cá, mèo rình đuổi bắt chuột.

– Tập tính bảo vệ lãnh thổ

Các loài động vật dùng mùi hoặc nước tiểu, phân của mình để đánh dấu lãnh thổ. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của mình.

Ví dụ: cầy hương dùng mùi của tuyến thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ … đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.

– Tập tính sinh sản

Tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi các phản xạ phức tạp do kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (hoocmon) gây nên hiện tượng chín sinh dục và các tập tính ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non, … Tập tính sinh sản giúp cho động vật duy trì và phát triển nòi giống của mình.

Tác nhân kích thích: Môi trường ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra …) và môi trường trong (hoocmon sinh dục)

Ví dụ: chim trống tạo ra chiếc tổ đẹp để thu hút sự chú ý của chim mái

– Tập tính di cư

Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, một số loại côn trùng, chim, cá có hiện tượng di cư để tránh rét hoặc sinh sản. Định hướng nhờ vị trí mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy. Tập tính di cư của động vật giúp chúng tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.

Ví dụ: Chim di cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản.

– Tập tính xã hội

Tập tính xã hội là tập tính sống bầy đàn, trong đàn có thứ bậc (hươi, nai, voi, khỉ, sư tử, … có con đầu đàn,) có tập tính vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến), …

Một số hình thức học tập ở động vật

– Quen nhờn

Quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.

Ví dụ: Khi có bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần mà không nguy hiểm gì thì gà con không chạy đi ẩn nấp nữa.

– In vết

In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.

Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.

– Điều kiện hóa đáp ứng

Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời.

– Học ngầm

Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.

– Học khôn

Học khôn là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.

Ví dụ: Tinh tinh biết xếp thùng gỗ chồng lên nhau để lấy thức ăn

Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ.

Cá voi con sẽ học cách ép mỏ vào bụng cá voi mẹ để lấy sữa.

Trước kì ngủ đông, các con gấu thường cố gắng ăn thật nhiều để cơ thể béo lên nhanh chóng chuẩn bị cho việc không ăn trong suốt mùa đông.

Chim non học tập để có thể bay.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Ví dụ về tập tính học được. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này. Nếu có thắc mắc về vấn đề này xin vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp. Xin cảm ơn!