Unmodified opinion là gì

Ý kiến chấp nhận toàn phần (tiếng Anh: Unqualified opinion) là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

  • 10-09-2019Kiểm toán báo cáo tài chính (Financial Statement Audit) là gì?
  • 30-08-2019Lập kế hoạch kiểm toán (Audit Planning) là gì? Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán
  • 11-09-2019Ý kiến kiểm toán trái ngược (Adverse opinion) trong kiểm toán là gì?
  • 11-09-2019Ý kiến kiểm toán ngoại trừ (Qualified opinion) là gì? Đặc trưng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
  • 11-09-2019Từ chối đưa ra ý kiến (Disclaimer of opinion) trong kiểm toán là gì?

Hình minh họa

Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion)

Định nghĩa

Ý kiến chấp nhận toàn phần trong tiếng Anh là Unqualified opinion. Ý kiến chấp nhận toàn phần là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính (BCTC) đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

Đặc trưng

Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế toán cũng như các chính sách kế toán của đơn vị được kiểm toán và những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Các trường hợp áp dụng

– Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng BCTC của đơn vị được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lí dựa trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán cũng như kết quả, dòng tiền của đơn vị và trình bày phù hợp với chế độ tài chính kế toán hiện hành hoặc những nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi.

– Ý kiến chấp nhận toàn phần còn được áp dụng trong trường hợp BCTC của đơn vị kiểm toán có tồn tại những sai phạm trọng yếu nhưng đã được phát hiện bởi kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán đã điều chỉnh theo kiến nghị của kiểm toán viên. BCTC sau khi điều chỉnh sẽ được kiểm toán viên chấp nhận.

Ví dụ

– Đoạn ý kiến với ý kiến chấp nhận toàn phần:

“Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lí, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại VAS tại ngày 31/12/2014, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quiđịnh pháp lí có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính”.

(Tài liệu tham khảo:Chuẩn mực số 700, Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính; Quitrình kiểm toán,Tổ hợp Công nghệ Giáo dục Topica)

Unmodified opinion là gì

Kiểm toán báo cáo tài chính (Financial Statement Audit) là gì?                                          11-09-2019                                        Từ chối đưa ra ý kiến (Disclaimer of opinion) trong kiểm toán là gì?                                          11-09-2019                                        Ý kiến kiểm toán trái ngược (Adverse opinion) trong kiểm toán là gì?

Chia sẻ với các bạn một chút về Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành trong kiểm toán nhé. Sau khi một doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán cho một công ty thì họ sẽ phải làm một bản báo cáo kiểm toán và đưa ra một số quan điểm. Quan điểm của kiểm toán độc lập được ghi nhận ở trang đầu Báo cáo kiểm toán (Independent auditors’report) – Mục Opinion.

Dưới đây là cách phân loại thường có đối với các báo cáo kiểm toán quốc tế:

1. Unqualified opinion: true and fair view.

Kiểm toán viên thường không thể kiểm tra tất cả các con số, tất cả các báo cáo, tất cả các tài khoản. Họ chỉ kiểm tra những con số, những hạch toán mà theo thuật ngữ Tiếng anh chuyên ngành gọi là Material. Nghĩa là những tài khoản, những con số có giá trị và ảnh hưởng lớn đến báo cáo kiểm toán.

Nếu nhận định của kiểm toán là “true and fair view” of

  • consolidated financial position (hay balance sheet – Bảng cân đối kế toán)
  • and consolidated result of its operations (hay Income Statement – Báo cáo kết quả kinh doanh)
  • and consolidated cash flows (Bảng cân đối dòng tiền)

nghĩa là công ty được kiểm toán công nhận là trung thực trong các giấy tờ, số sách kế toán.

2. Unqualified opinion: true and fair view with planatory paragraph

  • Change of principal
  • Going concern problem

Nghĩa là công ty được công nhận như ở phần 1), tuy nhiên có một số vấn đề cần lưu ý như thay đổi về phương pháp kế toán (change of principal), hoặc công ty đó đang gặp một số vấn đề về tài chính như thua lỗ nặng, hoặc có thể phá sản (going concern problem).

3. Qualified opinion: but except for

Khi báo cáo kiểm toán có nhận định (opinion) rằng “true and fair view of”…..but except for… nghĩa là họ đã có một số lỗi trong hạch toán đối với các tài khoản lớn (material), nhưng phần lớn vẫn đúng.

4. Adverse opinion: not true and fair view

Nghĩa là kiểm toán viên đã thấy rất nhiều lỗi từ các báo cáo của doanh nghiệp. Và những con số lợi nhuận, thua lỗ hay chi phí mà doanh nghiệp đưa ra đều không đáng tin tưởng.

5.Disclaimer: (no opinion)

Nghĩa là kiểm toán viên không đủ giấy tờ, chứng cứ để xác định báo cáo kiểm toán trung thực hay không.

Trên đây chỉ là một số giải thích cho trang đầu tiên trong báo cáo kiểm toán. Về phương pháp kiểm toán cũng như những Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán chi tiết sẽ được cập nhật sau.

Hi vọng bài viết bổ ích cho các bạn đang học cũng như đang tìm hiểu về kiểm toán.

Nếu các bạn nào muốn tìm hiểu và học sâu hơn về những thuật ngữ và ứng dụng Tiếng Anh trong kế toán – kiểm toán – tài chính, vui lòng xem chi tiết ở các đường link bên dưới.

Nếu bạn cần thêm thông tin, đừng quên liên hệ với chúng tôi:

Emphasis of matter

/ˈɛmfəsɪs ɒv ˈmatə/

Đoạn nhấn mạnh các vấn đề

Tầm quan trọng của vấn đề là đoạn bao gồm trong Báo cáo của kiểm toán viên đề cập đến các vấn đề được trình bày hoặc thuyết minh trên Báo cáo tài chính, mà theo ý kiến của kiểm toán viên, vấn đề này là quan trọng để làm cơ sở cho việc hiểu rõ Báo cáo tài chính.

Except for

/ɪkˈsɛpt fɔː/

Ngoại trừ

Phần ngoại trừ xuất hiện trong Báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần khi sai phạm là trọng yếu tuy nhiên không quá lớn để ảnh hưởng đến toàn bộ Báo cáo tài chính.

Going concern/ˈɡəʊɪŋ concern/

Hoạt động liên tục

Dưới giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì Báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập Báo cáo tài chính.

Inability to pay suppliers

/ɪnəˈbɪlɪti tə peɪ səˈplʌɪə/

Không có khả năng trả tiền nhà cung cấp

Không có khả năng trả tiền nhà cung cấp khi đến hạn cũng là một trong các dấu hiệu của doanh nghiệp khó tiếp tục hoạt động liên tục. Kiểm toán viên thường khá nhạy cảm nếu họ thấy rằng các khoản tiền trả cho chủ nợ chậm dần, và công ty vay mượn nhiều hơn từ phía các nhà cung cấp.

Legislative changes

/ˈlɛdʒɪslətɪv tʃeɪn(d)ʒ/

Thay đổi luật pháp

Sự thay đổi về luật pháp có thể khiến cho hoạt động của doanh nghiệp trở nên bất hợp pháp hoặc công ty phải xem xét các yêu cầu của quy định chung trước khi tiếp tục kinh doanh, điều này có thể gây ra khó khăn trong việc hoạt động liên tục.

Loss of key staff or key customers

/lɒs ɒv kiː stɑːf ɔː kiː ˈkʌstəmə/

Mất nhân viên chủ chốt hoặc khách hàng chủ chốt

Việc mất đi nhân viên chủ chốt hoặc khách hàng chủ chốt có thể khiến cho doanh nghiệp không thể tiếp tục kinh doanh, hoặc không thể bán ra các sản phẩm của mình.

Misleading impression

/mɪsˈliːdɪŋ ɪmˈprɛʃ(ə)n/

Ấn tượng sai lệch

Ấn tượng sai lệch có thể được gây ra nếu người sử dụng Báo cáo tài chính tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn các vấn đề đã được trình bày một cách hợp lý trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Do vậy, kiểm toán viên cần phải nhấn mạnh các vấn đề này.

Modification of the audit opinion

/ˌmɒdɪfɪˈkeɪʃ(ə)n ɒv ðə ˈɔːdɪt əˈpɪnjən/

Sửa đổi ý kiến kiểm toán

Ý kiến kiểm toán được sửa đổi trong mọi trường hợp Báo cáo tài chính không được trình bày trung thực, hợp lý và doanh nghiệp được kiểm toán không tuân thủ các yêu cầu đề ra.

Modified audit report

/ˈmɒdɪfʌɪ ˈɔːdɪt rɪˈpɔːt/

Báo cáo kiểm toán sửa đổi

Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế, Báo cáo kiểm toán được gọi là sửa đổi trong các tình huống sau:

- Khi ý kiến kiểm toán là không sửa đổi, nhưng có một đoạn văn nhấn mạnh các vấn đề hoặc đoạn vấn đề khác trong Báo cáo kiểm toán

- Khi ý kiến kiểm toán là sửa đối, tức là kiểm toán viên kết luận rằng trường hợp này cần đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, phản đối, hoặc từ chối kiểm toán.

Negative operating cash flows

/ˈnɛɡətɪv ˈɒpəreɪt kaʃ fləʊ/

Dòng tiền hoạt động âm

Dòng tiền hoạt động âm là một trong các dấu hiệu của doanh nghiệp khó tiếp tục hoạt động liên tục. Dòng tiền hoạt động âm là tình huống khi dòng tiền ra trong kỳ kinh doanh cao hơn dòng tiền vào. Tuy nhiên, điều này đôi khi không có nghĩa là doanh nghiệp gặp thua lỗ, mà chỉ là vấn đề chi phí và doanh thu phát sinh không nhất quán với nhau.

Non - compliance with regulations

/nɒn kəmˈplʌɪəns wɪð rɛɡjʊˈleɪʃ(ə)n/

Không tuân thủ các quy định

Không tuân thủ các quy định có thể hiểu là doanh nghiệp mất quyền hoặc mất giấy phép để kinh doanh, và trong trường hợp này, doanh nghiệp phải hoàn thành các giấy phép đó. Không tuân thủ các quy định có thể gây ra các khoản phí phạt và tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng của doanh nghiệp.

Operating losses

/opero lɒs/

Thua lỗ hoạt động

Thua lỗ hoạt động (OL) là khoản lỗ ròng được ghi chép như kết quả của hoạt động không tạo ra lợi nhuận của công ty, là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động với chi phí hoạt động. Lỗ hoạt động không xét tới ảnh hưởng của thu lãi, chi lãi hay thuế, nhưng trong một số trường hợp bao gồm chi phí khấu hao. Công ty mà luôn tạo ra một khoản lỗ tài chính sẽ yêu cầu khoản tài chính bên ngoài để tránh phá sản.

Organisation’s reputation

/ɔːɡ(ə)nʌɪˈzeɪʃ(ə)n rɛpjʊˈteɪʃ(ə)n/

Danh tiếng của tổ chức

Danh tiếng của tổ chức được đánh giá dựa trên các hành động trong quá khứ và khả năng cải thiện kết quả hoạt động qua thời gian. Ví dụ, một doanh nghiệp được đánh giá là có doanh tiếng tốt dựa trên sức khỏe tài chính, chất lượng quản lý, sức cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường.

Pervasive

/pəˈveɪsɪv/

Lan tỏa

Lan tỏa là một thuật ngữ dùng để mô tả những ảnh hưởng hoặc tác động có thể có xảy ra trên Báo cáo tài chính của các sai sót trọng yếu hoặc sai sót trọng yếu không được phát hiện (do không có khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp).

Precarious position

 /prɪˈkɛːrɪəs pəˈzɪʃ(ə)n/

Vị trí bấp bênh

Một doanh nghiệp được đánh giá là ở vị trí bấp bênh nếu không có cơ hội thực tế nào để tồn tại.

Technology changes

 /ˈkʌstəmə tʃeɪn(d)ʒ/

Thay đổi công nghệ

Việc thay đổi công nghệ có thể khiến cho doanh nghiệp gặp vấn đề về hoạt động liên tục do ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động và sự suy giảm các sản phẩm chính của doanh nghiệp.

Unmodified audit report

 /ʌn ˈmɒdɪfʌɪ ˈɔːdɪt rɪˈpɔːt/

Báo cáo kiểm toán chưa sửa đổi

Báo cáo kiểm toán được gọi là chưa sửa đổi nếu kiểm toán viên phát hành Báo cáo có định dạng chính xác như nội dung được đề cập trong báo cáo mà Báo cáo tài chính được kiểm toán là trung thực và hợp lý. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 700 gợi ý định dạng của báo cáo mà kiểm toán viên nên tuân theo nếu Báo cáo tài chính là trung thực và hợp lý.

Valuation of assets

 /valjʊˈeɪʃ(ə)n ɒv ˈasɛt/

Xác định giá trị tài sản

Định giá tài sản là một phương thức đánh giá giá trị của một công ty, bất động sản, chứng khoán, đồ cổ hoặc các vật có giá trị khác. Định giá tài sản thường được thực hiện trước khi bán tài sản hoặc mua bảo hiểm cho tài sản.

Bạn có thể tham gia nhóm tự học ACCA tại đây

Hoặc tham khảo thêm các bài viết liên quan đến tự học ACCA tại đây

SAPP Academy