Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi

Định nghĩa về từ ghép, các em đã được học trong nội dung bài Từ vầ cấu tạo của từ tiếng Việt, ở tuần 1 lớp 6. Từ ghép - một loại thuộc từ phức - lả những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

Ví dụ:

- trồng trọt, lao động, nhân vật, nguồn gốc,...

- quần ảo, sách vở, nói cười, đi đứng...

- sinh đẻ, tươi đẹp, luyện tập,...

2. Phân loại từ ghép

Dựa vào mối quan hệ ngữ pháp giữa các tiếng tạo thành từ ghép, ta có thể chia từ ghép thành hai loại:

a) Từ ghép chínhì phụ

Đó là loại từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ. Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau và làm nhiệm vụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Ví dụ:

- hoa hồng

(tiếng chính) (tiếng phụ)

- bà ngoại

(tiếng chính) (tiếng phụ)

- thơm phức

(tiếng chính) (tiếng phụ)

b) Từ ghép đẳng lập

Đó là loại từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.

Trong tiếng Việt, có một số từ ghép đẳng lập, các tiếng có thể đổi vị trí cho nhau. Ví dụ:

áo quần —> quần áo

bát đũa —> đũa bát

chăn chiếu —> chiếu chăn

nói cười —> cười nói

3. Nghĩa của từ ghép

a) Nghĩa của từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ có tính chât phân nghĩa, tức là nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Ví dụ:

- hoa hồng < hoa

+ hoa hồng: chỉ loài hoa gồm nhiều cánh màu trắng, hồng hoặc đỏ, thường có hương thơm (lá kép có răng, thân có gai,...)

+ hoa: chỉ hoa nói chung

- bà ngoại < bà

+ bả ngoại: chỉ người đàn bà sinh ra mẹ

+ bà: chỉ người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ, hay chỉ người đàn bà đứng tuổi nói chung

- thơm phức < thơm

+ thơm phức: có mùi thơm bốc lên manh

+ thơm: có mùi dễ chịu như hương của hoa nói chung

b) Nghĩa của từ ghép đăng lập

Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa, tức là nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của từng tiếng tạo thành. Ví dụ:

- quẩn áo > quần

quần áo > áơ

+ quần áo: chỉ trang phục nói chung

+ quần: chỉ trang phục mặc phía dưới cơ thể người

+ áo: chỉ trang phục mặc phía trên cơ thể người

- dọc ngang > dọc

dọc ngang > ngang

+ dọc ngang: ngang và dọc, đủ các hướng

+ dọc: theo chiều dài

+ ngang: theo chiều rộng

Chúng ta có thể hiểu rõ hơn những nội dung trên qua sơ đồ dưới đây

Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi

II - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Để xác định được đâu là từ ghép chính phụ, đâu là từ ghép đẳng lập và xếp được các từ ghép đó vào đúng vị trí trong bảng phân loại, các em có thê tiến hành theo trật tự sau:

a) Xem xét mổỉ quan hệ ngữ pháp giữa các tiếng trong từ.

b) Nếu các em thấy:

+ Giữa các tiếng có quan hệ chính phụ và nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính thì đó là từ ghép chính phụ.

+ Giữa các tiếng có quan hệ ngang bằng và nghĩa của từ ghép khái quát hơn nghĩa của từng tiếng till đó là từ ghép đắng lập.

Cụ thể :

Từ ghép chính phụ lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ

Từ ghép đẳng lâp suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới

2. Để điền thêm được các tiếng vào những tiếng đã có trong bài tập để tạo thành từ ghép chính phụ, cần chú ý:

- Từ tạo ra là từ ghép chính phụ, vì thế tiếng được ghép thêm vào phải có tác dụng hạn đinh nghĩa cho tiếng chính đã có.

- Nghĩa của từ ghép tạo thành phải hẹp hơn nghĩa của tiếng chính đã cho trước.

Có thể điền như sau:

- bút bi, bút máy, bút mực, bút vẽ,...

- ăn chay, ăn kiêng, ăn ảnh, ăn xăng,...

- thước kẻ, thước vuông, thước đo độ,...

- trắng muốt, trắng phau, trắngtinh, trắng lốp,...

- mưa ngầu, mưa rào, mưa đả, mưa phùn,...

- vui tính, vui thú, vui mắt, vui miệng,...

3. Để điền thêm các tiếng vào sau những tiếng đã có trong bài tập để tạo thành từ ghép đẳng lập, cần chú ý:

- Từ tạo ra là từ ghép đẳng lập, vì thế tiếng được ghép thêm vào phải có quan hệ ngang bằng về ngữ pháp với tiếng đã có.

- Nghĩa của từ ghép tạo thành phải khái quát hơn nghĩa của từng tiếng tạo thành từ ghép đó.

Có thể điền như sau:

- núi sông, núi non, núi rừng...

- mặt mũi, mặt mày,...

- ham mê, ham thích, ham muốn,...

- học hỏi, học hành,...

- xinh đẹp, xinh tươi,...

- tươi đẹp, tươi tốt, tươi xinh,...

4. Để trả lời được câu hỏi trong bài tập này, các em cần biết:

- Trong tiếng Việt, danh từ khi mang nghĩa cá thể mới có khả năng kết hợp được với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước. Ví dụ:

+ một (cái) bàn, năm (cái) bân

+ hai (chiếc) ghế, sáu (chiếc) ghế

- Còn những từ ghép danh từ có quan hệ đẳng lập mang nghĩa khái quát không thể kết hợp được với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước. Những danh từ này chỉ có thể kết hợp với những từ chỉ toàn bộ. Ví dụ:

+ tất cả bần ghế

+ hết thảy bàn ghế

+ toàn bộ bàn ghế

Bởi vậy, các em có thể thây:

- sách: khi kết hợp với cuôn tạo thành cuôh sách mang nghĩa cá thể. Bởi vậy ta có thê nói: một cuôn sách, năm cuốn sách.

- sách vở: là danh từ mang nghĩa tông hợp nên không thể kết hợp với cuôh mang nghĩa cá thể. BỞi thê" ta không thể nói: một cuốn sách vở, ba cuốn sách vở,... được.

5. Một số gợi ý:

a) Không thể gọi mọi thứ hoa có màu hồng là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để phận biệt với các loại hoa khác như hoa huệ, hoa ngâu, hoa đào,... chứ không phải tên gọi hoa hồng này là để chỉ màu sắc của hoa.

Bản thân hoa hồng cũng có loại hồng vàng, hồng bạch, hồng đào.

b) Em Nam nói: "Cái áo dài của chị em ngắn quả /" là đúng. Vì áo dài là một loại áo chứ không phải áo dài dùng để chỉ cái áo may bị dài. Áo dài may vẫn có thê bị dài quá hoặc cũng có thể bị ngắn quá.

c) Không phải mọi loại cà chua đều chua, vì cà chua là tên gọi một loại quả, dù quả cả chua đó ngọt, chua hay chát. Vì thế ta vẫn có thê nói: "Quả cà chua này ngọt quá!".

d) Không phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng. Cá vảng là tên gọi loại cá nuôi chủ yếu đê làm cảnh, không nuôi để lấy thịt. Vì vậy, nếu cá nuôi để lấy thịt, để ăn thì dù có màu vàng cũng không gọi là cá vàng.

6. Trong bài tập này có hai từ ghép chính phụ mát tay, nóng lòng và một từ ghép đẳng lập gang thép. Nghĩa của tất cả các từ này không thê suy ra được từ nghĩa của các tiếng tạo thành.

Các em hãy so sánh:

a) mát tay

- mát: cảm giác khoan khoái, dễ chịu, không nóng bức.

- tay: bộ phận phía trên của thân thể người, thường được coi là biểu tượng của lao động cụ thể của con người.

- mát tay: thường đạt được kết quả tốt trong công việc, dễ thành công trong việc làm cu thể.

b) nóng lòng

- nóng; có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình.

- lòng: bụng của con người, được coi là biểu tượng của tâm lí, tình cảm, ý chí, tinh thần.

- nóng lòng: có tâm trạng mong muốn cao độ làm một việc gì.

c) gang thép

- gang: hợp kim của các - bon và một số chất, thường dùng để đúc đồ vật.

- thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ các - bon.

- gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được.

7. Các em có thể phân tích cấu tạo của từ ghép ba tiếng như dưới đây:

a) máy hơi nước

Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi

b) than tổ ong

Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi

c) bánh đa nem

Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi

NGỮ VĂN LỚP 7 Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 LỚP 7 

Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi
Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi
Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi
Từ ghép nào sau đây là từ ghép chính phụ ông bà nhà cửa sách vở bút bi

TỪ GHÉP I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Các loại từ ghép a. Tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính trong các từ ghép “bà ngoại, thơm phức” ở những ví dụ (trong SGK tr.13). – bà, tiếng chính, ngoại: tiếng phụ – bà ngoại: từ ghép chính phụ – một từ gồm hai tiếng chính phụ. – thơm: tiếng chính, phức: tiếng phụ – cũng là từ ghép chính phụ. Nhận xét: tiếng phụ đi sau tiếng chính để bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. 5. Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng” trong những ví dụ (trích từ văn bản Cổng trường mở ra) có thể nhận xét như sau: Các từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có ý nghĩa khái quát hơn, trừu tượng hơn nghĩa các tiếng tạo nên chúng (quần, áo, trầm, bổng), vì vậy từ ghép này không thể phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các từ ghép này là từ ghép đẳng lập. Tóm lại Từ ghép có các tiếng giữ vai trò chính và các tiếng giữ vai trò phụ: xe đạp, hoa hồng, bút máy, dạy học, làm việc, biết ơn, xanh biếc là những từ ghép chính phụ. Từ ghép nhiều tiếng có vai trò tương đương với nhau về nghĩa như: sách Uở, sạch đẹp, ngon lành, lợi hại, to nhỏ… là những từ ghép đẳng lập. Chú ý: Trật tự giữa các tiếng của từ ghép loại này có thể thay đổi vị trí đứng trước sau. Ví dụ: quần áo – áo quần, nhà cửa – cửa nhà, cha mẹ – mẹ cha, to nhỏ – nhỏ to… giaibai5s.com 2. Nghĩa của từ ghép a. So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ bà và từ “thơm phức” với nghĩa của từ thơm, ta thấy: – bà: người đàn bà sinh ra cha, mẹ. – bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ. – thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu. – thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn. Nhận xét: bà và thơm có ý nghĩa khái quát hơn, vì vậy là tiếng chính, “ngoại, phức” là tiếng phụ. Do đó “bà ngoại, thơm phức” là từ ghép chính phụ. b. So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần, áo”, nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm, bổng” ta thấy: – quần: đồ mặc từ thắt lưng trở xuống, có hai ống che chân hoặc đùi. – áo: đồ mặc từ cổ trở xuống, chủ yếu che lưng và ngực. – trầm: giọng trầm – bổng: giọng cao và trong. Nhận xét: mỗi tiếng: quần, áo, trầm, bổng đều có nghĩa riêng. “quần áo” và “trầm bổng” hợp lại có nghĩa khái quát hơn nghĩa của từng tiếng tạo nên chúng. Vì vậy đây là các từ ghép đẳng lập. II. LUYỆN TẬP 1. Xếp các từ ghép: suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ vào bảng phân loại: Từ ghép chính phụ nhà máy, nhà ăn, xanh ngắt Từ ghép đẳng lập suy nghĩ, chài lưới. (Các em xếp tiếp các từ ghép còn lại vào bảng phân loại.) 2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo ra các từ ghép chính phụ: – bút chì – ăn bám – thước kẻ – trắng xoá – mưa phùn – vui vẻ – làm lụng – nhát gan 3. Điền thêm tiếng đứng sau để tạo từ ghép đẳng lập: | sông mũi mặt non mày thích hành ham muốn núi học tập giaibai5s.com xinh tươi tré tươi đẹp cười (Các em điền nốt các từ còn lại). 4. Người ta nói “một cuốn sách”, “một cuốn sở” mà không thể nói “một cuốn sách Uở”, vì “sách vở” là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả sách vở. 5. a. Mọi thứ hoa có màu hồng không thể gọi là hoa hồng được, vì hoa hồng là thứ hoa riêng biệt (có hoa hồng bạch, hoa hồng đỏ v.v.). Hoa hồng là từ ghép chính phụ, tên của một loại hoa đẹp, có màu sắc và hương thơi. b. Em Nam có thể nói “cái áo dài của chị em ngắn quá”. Vì có thể có cái áo dài rất dài hoặc ngắn quá so với kích thước nói chung của áo dài. Áo dài là một từ ghép, tên gọi của một loại áo dài từ trên cổ xuống đến giữa ống chân, khuy áo, cài từ trên cổ xuống nách và một bên hông. c. Không thể nói mọi loại cà chua đều chua! Nói “Quả cà chua này ngọt quá” có thể được vì “cà chua” là một loại quả có độ chua và ngọt, dùng để chế biến các thức ăn. Cà chua là từ ghép: tên gọi một loại quả, chín có màu vàng đỏ, vị hơi chua. d. Mọi loại cá màu vàng không thể gọi là cá vàng. Cá vàng là loại cá cảnh thân nhỏ và thường có màu vàng đỏ. Cá vàng là từ ghép để gọi tên riêng cho loại cá chỉ để nuôi làm cảnh. 6. So sánh nghĩa của các từ ghép “mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín)” với nghĩa những tiếng tạo nên chúng: Nghĩa của các từ ghép “mát tay, nóng lòng, gang thép, tay chân” thường có ý nghĩa khái quát hơn, trừu tượng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng. * Ở từ ghép chính phụ như “mát tay” tiếng ghép không bắt buộc cùng trường nghĩa (mát: biểu hiện độ nóng lạnh, tay biểu hiện một bộ phận cơ thể). – Tiếng phụ có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. – Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của từ chính. *Từ ghép đẳng lập thì các tiếng trong từ ghép đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa, | hay cùng chỉ một sự vật, hiện tượng gần gũi nhau gang thép, tay chân). – Nghĩa của các tiếng dung hợp để tạo nên nghĩa của từ ghép. – Nghĩa của từ ghép đẳng lập so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó rất đa dạng. *Nghĩa: – mát: nhiệt độ không nóng, không lạnh, có cảm giác dễ chịu. – tay: bộ phận phía trên cơ thể dùng để cầm, nắm. – mát tay: người dễ đạt được kết quả tốt khi làm việc gì đó. 10 giaibai5s.com – nóng: nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cơ thể. – lòng: bộ phận bụng dạ, liên tưởng ý nghĩa tình cảm sâu lắng. – nóng lòng: tâm trạng mong muốn cao độ phải làm một việc gì đó. – gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không thể lay chuyển được (tựa như gang và thép là loại kim khí rắn chắc). – tay chân: người giúp việc đắc lực và tin cần cho ai đó (thường có ý nghĩa xấu, mờ ám) như tay và chân của con người. 7. Phân tích cấu tạo của từ ghép có ba tiếng: máy hơi nước, than tổ

ong, bánh đa nem. máy hơi nước than tổ ong bánh đa nem