Tội đập phá tài sản xử phạt bao nhiêu tiền

(LSVN) - Pháp luật quy định thế nào về tội "Phá hoại tài sản của người khác", hành vi "Phá hoại tài sản của người khác" sẽ bị xử lý thế nào?

Tội đập phá tài sản xử phạt bao nhiêu tiền

Ảnh minh họa.

Phá hoại tài sản là gì?

Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giả trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như:

- Đập phá đồ đạc;

- Đốt cháy đồ;

- Cố tình để mặc tài sản của người khác bị hư hỏng…

Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về tội "Phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác" theo quy định tại Điều 178, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Theo đó, tại Điều 178, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định, người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi "Phá hoại tài sản".

Mặc khác, trường hợp tài sản bị hủy hoại dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người có hành vi vi phạm cũng có thể bị xử lý hình sự về tội này.

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là cổ vật, di vật.

Mức phạt tội "Phá hoại tài sản người khác" thế nào?

Điều 178, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng quy định cụ thể về các khung hình phạt chính đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hòng tài sản người khác như sau:

Khung hình phạt

Hành vi

Mức phạt

Khung 01

- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 - dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định.

- Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm.

Khung 02

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 - 200 triệu đồng;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

- Để che giấu tội phạm khác;

- Vì lý do công vụ của người bị hại;

- Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 02 - 07 năm

Khung 03

- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 - 500 triệu đồng

- Phạt tù từ 05 - 10 năm

Khung 04

- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.

- Phạt tù từ 10 - 20 năm

Ngoài mức phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức khác có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.

Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác thế nào?

Căn cứ Điều 589, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:

- Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.

- Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.

- Đền bù chi phi mà ben bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.

- Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.

Như vậy, người có hành vi phá hoại tài sản người khác ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự còn chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại đối với tài sản mà mình phá hủy.

Tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định trên người nào có hành vi hủy hoại tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Anh H đã đập những chiếc bình cổ và sàn gỗ của nhà bạn thì giá trị thiệt hại là trên 2.000.000 đồng nên anh H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hủy hoại tài sản của người khác. Mức phạt tù dành cho anh H như thế nào còn phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án.

Tội đập phá tài sản xử phạt bao nhiêu tiền

Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đập phá nhà của người khác không? (Hình từ Internet)

Đập phá nhà của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo Khoản 2, Điểm a Khoản 3 và Điểm c Khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Do đó, theo quy định trên người nào có hành vi đập phá nhà của người khác mà giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật thực hiện và buộc phải khôi phục tài sản lại tình trạng ban đầu.

Đập phá nhà của người khác có trách nhiệm bồi thường như thế nào?

Căn cứ Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Như vậy, người đập phá nhà của người khác sẽ có trách nhiệm bồi thường theo những quy định trên.

Xem toàn bộ VBHN các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự do Văn phòng Quốc hội ban hành. (Lưu ý văn bản hợp nhất không phải là văn bản quy phạm pháp luật, không được dùng làm căn cứ).

Tội phá hoại tài sản Phạt bao nhiêu tiền?

Luật sư Hoàng Anh Sơn, Đoàn Luật sư TP. HCM trả lời, hành vi trên được xem là hành vi phá hoại tài sản của người khác, có thể bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021, phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức.

Thế nào là hủy hoại tài sản của người khác?

Hủy hoại tài sản là hành vi làm cho tài sản của người khác bị thiệt hại đến mức làm mất hẳn giá trị hoặc mất hẳn công năng, giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn.

Làm gì khi bị phá hoại tài sản?

Kiên nhẫn sử dụng điện thoại thông minh để quay lại, chụp hình lại làm căn cứ chứng mình..

Gọi ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất..

Gọi điện thoại cho người thân xung quanh để được giúp đỡ hỗ trợ.

Cố ý đốt nhà người khác phạm tội gì?

Như vậy, người thực hiện hành vi cố ý đốt nhà người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.