Được tặng nhà đất thì người được tặng cần phải làm những thủ tục gì để khai,nộp thuế thu nhập cá nhân? Show Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận tặng cho nhà, đất được tính như sau:
Trong đó, thu nhập tính thuế được tính như sau: Thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận, cụ thể: – Giá trị bất động sản là quyền sử dụng đất: Giá trị bất động sản là quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất. – Giá trị bất động sản là nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Khai, nộp thuế thu nhập cá nhân Theo khoản 6 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC khai thuế đối với thu nhập khi nhận tặng cho nhà, đất được quy định như sau: – Khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế. – Chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người nhận tặng cho khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về trường hợp được miễn thuế. Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC), hồ sơ khai thuế gồm các giấy tờ sau: – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN. – Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. – Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận quà tặng là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (như là hợp đồng tặng cho nhà, đất…). – Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có). – Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ tặng cho nhà, đất tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có nhà, đất. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho Văn phòng đăng ký đất đai. – Trường hợp cá nhân tặng cho nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khi nhận tặng cho nhà, đất chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản – mà theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động thì phải đăng ký biến động). Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Như vậy, Khi được nhận tặng cho nhà, đất thì phải sang tên Sổ đỏ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động (thường là ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực); trong khoảng thời gian này phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và các nghĩa vụ tài chính khác. Chỉ khi nào nộp thuế thu nhập cá nhân và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác hoặc được cơ quan thuế xác nhận là thuộc trường hợp được miễn thì mới được sang tên Sổ đỏ. Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời! Tôi xin chân thành cảmơn! Câu hỏiđược biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật thuế của Công ty Luật Minh Khuê Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn, cảmơn bạnđã gửi thắc mắcđến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin anh cung cấp xinđược tư vấn cho anh như sau: Cơ sở pháp lý -Thông tư 111/2013/TT-BTCHướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân -Thông tư 156/2013/TT-BTCHướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ -Thông tư 119/2014/TT-BTCSửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế -Thông tư 92/2015/TT-BTChướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Nội dung phân tích 1. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấtTheo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất buộc phải được lập thành văn bản và thực hiện công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Cụ thể:
Như vậy, trước tiên, chú bạnvà bạn sẽ phải lập một văn bản tặng cho căn nhà, sau đó thực hiện công chứng hoặc chứng thực văn bản tặng cho đó. Cụ thể theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
Khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực, bạn phải mang được hợp đồng tặng cho;giấy tờ tùy thân gồm CMTND/CCCD, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 2. Các nghĩa vụ thuế khi nhận tặng cho bất động sảnTheo như bạn cung cấp thì chú bạn tặng cho bấtđộng sản cho bạn, trường hợp này chú bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhântừ tặng cho bấtđộng sản (vì chú bạn không thu được lợi nhận từ việc tặng cho). Tuy nhiên bạn sẽ phải nộp thuế thuế thu nhập cá nhânđối với thu nhập từ nhân quà tặng là bấtđộng sản vì bạn không thuộc trường hợpđược miễn thuế theo quyđịnh tạiĐiều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Theođó, bạn sẽ phải nộp thuế thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng là bấtđộng sản theođiểm c khoản 10Điều 2 Thông tư số111/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Bên cạnh đó, Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quyđịnh về căn cứ tính thuế từ quà tặng như sau:
Thuế suất thuế TNCN từ nhận quà tặng là 10% 3. Nguyên tắckê khai thuế TNCN từ nhận quà tặng là bất động sảnKhoản 6Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quyđịnh về nguyên tắc kê khai thuế khi cá nhân có thu nhập từ nhận quà tặng như sau:
Như vậy, người được nhận tặng cho bất động sản sẽ thực hiện kê khai theo nguyên tắc: - Khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế. - Chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người nhận tặng cho khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về trường hợp được miễn thuế. 4. Thủ tụckhai thuế khi nhận tặng cho bất động sảnHồ sơ kê khai thuế: -Tờ khai thuế TNCN mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo thông tư 92/2015/TT-BTC. -Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. -Hợpđồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực. Về thời hạn nộp thuếlà thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế theo mẫu 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo thông tư 92/2015/TT-BTC. 5. Nơi nộp hồ sơ khai thuếTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hợpđồng tặng cho có hiệu lực thì bạn phải nộp hồ sơ khai thuế. Điểm d khoản 4Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC quyđịnh:
Bên cạnh đó, điểm c khoản 3Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTCđãđược sửađổi, bổ sung tại khoản 5Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật vềluật thuếvà thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn 1900.6162 để được hỗ trợ, tư vấn thêm chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật thuế công ty Luật TNHH Minh Khuê. |