Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

Đề thi thử THPT quốc gia môn văn.đề số 37 Việt Bắc Tố Hữu

Hướng dẫn

Show

BIÊN SOẠN ĐỀ

ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Tôi nghĩ rằng “vận may” khác với “thành quả”. Ta không thể đạt được sự may mắn. Ta không thể tạo ra vận may. Điều đó cũng giống như ta không thể sắp đặt trước một cuộc hẹn mà ở đó ta sẽ gặp tiếng sét ái tình. Nhưng mặt khác, chúng ta có thể nỗ lực để tạo ra những thành quả. Đừng gọi thành quả của mình là may mắn, vì như vậy là vứt bỏ ý chí và nỗ lực của bản thân. Cũng đừng xem may mắn là thành quả, vì như thế là từ chối vẻ đẹp bí ẩn và đầy bất ngờ của cuộc sống.

(…) Hãy cứ tin vào sự may mắn, rằng đôi lúc nó rơi xuống cuộc đời ai đó như một món quà (…) Tuy nhiên, như một câu ngạn ngữ xưa đã nói “sự may mắn chẳng tặng không ai cái gì bao giờ, nó chỉ cho vay mà thôi”. Vì vậy, đừng tìm kiếm nó, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho nó… Và hãy nhớ rằng mọi vận may chỉ là khởi đầu.

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn 2018, trang 166&167)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: đừng tìm kiếm, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho vận may?

Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu ngạn ngữ được nêu trong đoạn trích: “Sự may mắn chẳng tặng không ai cái gì bao giờ, nó chỉ cho vay mà thôi”?

Câu 4. Lời khuyên: “ Đừng gọi thành quả của mình là may mắn, vì như vậy là vứt bỏ ý chí và nỗ lực của bản thân” trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh chị?

LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để thuyết phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu.

Câu 2 (5.0 điểm)

Xem thêm: Soạn bài: “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân)

Trình bày cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp thiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:

Ta về, mình có nhớ ta

…Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, Sđd, tr. 111)

————————-HẾT—————————-

HƯỚNG DẪN CHẤM

PhầnCâuYêu cầu cần đạtĐiểm
IĐỌC HIỂU3,0
1Phương thức biểu đạt chủ yếu: nghị luận/phương thức nghị luận0,75
2Tác giả cho rằng: đừng tìm kiếm, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho vận may vì:

– Tìm kiếm, trông chờ vận may sẽ dẫn đến thụ động, dựa dẫm, kìm hãm sự nỗ lực của bản thân, thành công đạt được có thể không bền vững. Mỗi người hãy luôn sống chủ động, tích cực.

– Không nên đổ lỗi cho vận may vì như thế chứng tỏ bản thân chưa có đầy đủ nhận thức về cuộc sống.

0,75
3Thí sinh có thể đưa ra những cách hiểu khác nhau nhưng cần bám sát vào nội dung câu ngạn ngữ:

– Sự may mắn chẳng tặng không ai cái gì bao giờ, nó chỉ cho vay, cho một sự khởi đầu làm tiền đề, để từ sự may mắn đó, ta tiếp tục đặt những mục tiêu cao hơn, tiếp tục bỏ công sức, tâm huyết, kiên trì, nỗ lực để đạt những thành quả lớn lao, đẹp đẽ và ý nghĩa hơn. Sự may mắn đó là điều kiện mà cuộc sống đặt ra để thử thách bản lĩnh của mỗi người.

– Thành quả chúng ta đạt được chính là sự trả lại cho cuộc sống món quà ban đầu mà nó đã tặng cho ta. Câu ngạn ngữ là lời khuyên sâu sắc về cách đón nhận “vận may” trong cuộc sống.

0,75
4Thí sinh trả lời theo quan điểm cá nhân. Có thể tham khảo ý kiến sau:

– Khẳng định đây là lời khuyên đúng đắn và rất có ý nghĩa với bản thân, vì mỗi thành quả đạt được, ngoài yếu tố may mắn bao giờ cũng là kết quả của một quá trình cố gắng, quyết tâm.

– Trong cuộc sống cần biết nắm bắt cơ may, đồng thời cố gắng, nỗ lực hết mình để gặt hái thành quả.

0,75
IILÀM VĂN7,0
1Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) để thuyết phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu2,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận.0,25
b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận: mọi vận may chỉ là khởi đầu0,25
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.1,0
* Khẳng định:

Mọi vận may chỉ là khởi đầu khẳng định vận may không thể là yếu tố quyết định, cũng không thể là cơ sở đánh giá sự thành công hay thất bại của một ai đó.

* Lí giải: Tại sao vận may chỉ là khởi đầu? Yếu tố quyết định đến thành công của mỗi người là gì? Điều gì mới làm nên sự phát triển vững bền cho một con người, một xã hội?…

* Bài học nhận thức và hành động

Từ việc bàn luận về cách đón nhận vận may trong cuộc đời, thí sinh cần nêu được những định hướng trong nhận thức và hành động phù hợp, ý nghĩa cho bản thân.

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25
2Cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn sau5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận và phạm vi dẫn chứng.

Có đủ các phẩn mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bức tranh thiên nhiên miền Tây và hình ảnh người lính Tây Tiến.0,5
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày theo định hướng sau:

* Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.

*Cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ

-Vẻ đẹp thiên nhiên: bức tranh bốn mùa vừa mang nét đặc trưng riêng biệt, vừa mang nét chung của vùng Việt Bắc thân thương

-Vẻ đẹp con người: là trung tâm của cảnh, mang vẻ đẹp giản dị, khỏe khoắn của người lao động, mang vẻ gần gũi thân thương.

*Nghệ thuật tả cảnh tả người: mang những nét vừa cổ điển, vừa hiện đại

*Đánh giá khái quát về giá trị của đoạn thơ, về phong cách tác giả thể hiện trọng đoạn trích.

3,5
d. Sáng tạo:Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

Lưu ý chung:

– Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.

– Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời diễn đạt lưu loát, chặt chẽ, có cảm xúc.

– Không cho điểm cao với những bài chỉ nêu chung chung.

– Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.

– Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

Theo Taplamvan.edu.vn

Thơ vẫn là sự sống, nhưng đây là sự sống đọng lại, biến thành cái đẹp Chứng mimh qua bài thơ Nhàn

Hướng dẫn

KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 10 NĂM HỌC 2018 – 2019ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10

Đề chính thức. Thời gian làm bài: 150 phút

Đề thi gồm 02 phần, 01 trang. Số báo danh:……

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Tôi nghĩ rằng “vận may” khác với “thành quả”. Ta không thể đạt được sự may mắn. Ta không thể tạo ra vận may. Điều đó cũng giống như ta không thể sắp đặt trước một cuộc hẹn mà ở đó ta sẽ gặp tiếng sét ái tình. Nhưng mặt khác, chúng ta có thể nỗ lực để tạo ra những thành quả. Đừng gọi thành quả của mình là may mắn, vì như vậy là vứt bỏ ý chí và nỗ lực của bản thân. Cũng đừng xem may mắn là thành quả, vì như thế là từ chối vẻ đẹp bí ẩn và đầy bất ngờ của cuộc sống.

(…) Hãy cứ tin vào sự may mắn, rằng đôi lúc nó rơi xuống cuộc đời ai đó như một món quà (…) Tuy nhiên, như một câu ngạn ngữ xưa đã nói “sự may mắn chẳng tặng không ai cái gì bao giờ, nó chỉ cho vay mà thôi”. Vì vậy, đừng tìm kiếm nó, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho nó… Và hãy nhớ rằng mọi vận may chỉ là khởi đầu.

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn 2018, trang 166&167)

Câu 1 (1.0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn trích trên.

Câu 2 (1.5 điểm). Vì sao tác giả cho rằng: đừng tìm kiếm, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho vận may?

Câu 3 (1.5 điểm).Suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ được nêu trong đoạn trích: sự may mắn chẳng tặng không ai cái gì bao giờ, nó chỉ cho vay mà thôi.

Câu 4 (2.0 điểm). Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau không? Vì sao?

Đừng gọi thành quả của mình là may mắn, vì như vậy là vứt bỏ ý chí và nỗ lực của bản thân.

PHẦN II. LÀM VĂN (14.0 điểm)

Câu 1 (4.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 400 chữ) để thuyết phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu.

Câu 2 (10.0 điểm)

Thơ vẫn là sự sống, nhưng đây là sự sống đọng lại, biến thành cái đẹp.

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ bài thơ Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, NXBGD Việt Nam 2018) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

……………….Hết……………

KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 10

NĂM HỌC 2018 – 2019

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

LỚP 10

Đề chính thức

(Đáp án gồm 04 trang)

PhầnCâuYêu cầu cần đạtĐiểm
IĐỌC HIỂU6,0
1Phương thức biểu đạt chủ yếu: nghị luận/phương thức nghị luận1,0
2Tác giả cho rằng: đừng tìm kiếm, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho vận may vì:

– Tìm kiếm, trông chờ vận may sẽ dẫn đến thụ động, dựa dẫm, kìm hãm sự nỗ lực của bản thân, thành công đạt được có thể không bền vững. Mỗi người hãy luôn sống chủ động, tích cực.

– Không nên đổ lỗi cho vận may vì như thế chứng tỏ bản thân chưa có đầy đủ nhận thức về cuộc sống.

1,5
3Thí sinh có thể đưa ra những suy nghĩ riêng nhưng cần tập trung làm rõ các nội dung sau:

– Sự may mắn chẳng tặng không ai cái gì bao giờ, nó chỉ cho vay, cho một sự khởi đầu làm tiền đề, để từ sự may mắn đó, ta tiếp tục đặt những mục tiêu cao hơn, tiếp tục bỏ công sức, tâm huyết, kiên trì, nỗ lực để đạt những thành quả lớn lao, đẹp đẽ và ý nghĩa hơn. Sự may mắn đó là điều kiện mà cuộc sống đặt ra để thử thách bản lĩnh của mỗi người.

– Thành quả chúng ta đạt được chính là sự trả lại cho cuộc sống món quà ban đầu mà nó đã tặng cho ta. Câu ngạn ngữ là lời khuyên sâu sắc về cách đón nhận “vận may” trong cuộc sống.

1,5
4Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần lí giải vấn đề phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Nếu đồng tình, thí sinh cần lí giải được vấn đề: Mỗi thành quả đạt được, ngoài yếu tố may mắn bao giờ cũng là kết quả của một quá trình cố gắng, quyết tâm. Có những thành quả đạt được sau rất nhiều thất bại, thậm chí phải đánh đổi cả mồ hôi, nước mắt. Nếu coi thành quả của mình có được nhờ may mắn, nghĩa là đã xem nhẹ, thậm chí phủ nhận sự cố gắng của mình, từ đó đứng trước một mục tiêu mới ta sẽ quên đi việc phải làm gì, làm thế nào để đạt được thành quả, lại càng không có ý chí, nỗ lực vượt qua khó khăn thử thách để đạt thành quả tốt đẹp.

2,0
IILÀM VĂN14,0
1Viết bài văn (khoảng 400 chữ) để thuyết phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu4,0
Yêu cầu chung
– Câu hỏi hướng đến việc đánh giá năng lực, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản để bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình.

– Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm riêng của mình, nhưng phải, phù hợp với đạo đức và pháp luật.

Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích

– Vận may: điều tốt đẹp đến hoàn toàn ngẫu nhiên, bất ngờ

– Vận may chỉ là khởi đầu: điều tốt đẹp chúng ta có được một cách tình cờ là điều kiện thuận lợi để từ đó ta đặt ra những mục tiêu mới và bắt đầu bước vào một hành trình mới để hướng tới thành quả lớn hơn. Vận may chỉ có ý nghĩa với những ai biết tận dụng nó.

=>Mọi vận may chỉ là khởi đầu khẳng định vận may không thể là yếu tố quyết định, cũng không thể là cơ sở đánh giá sự thành công hay thất bại của một ai đó.

0,5
2. Bàn luận

Từ nhận thức và trải nghiệm của bản thân, thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ riêng để thuyết phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu. Tuy nhiên, dù suy nghĩ theo hướng nào cũng cần hướng đến việc làm rõ yêu cầu: Tại sao vận may chỉ là khởi đầu? Yếu tố quyết định đến thành công của mỗi người là gì? Điều gì mới làm nên sự phát triển vững bền cho một con người, một xã hội?…

2,5
3. Bài học nhận thức và hành động

Từ việc bàn luận về cách đón nhận vận may trong cuộc đời, thí sinh cần nêu được những định hướng trong nhận thức và hành động phù hợp, ý nghĩa cho bản thân.

1,0
2Cảm nhậnbài thơ Nhànđể làm sáng tỏ ý kiến: Thơ vẫn là sự sống, nhưng đây là sự sống đọng lại, biến thành cái đẹp.10,0
Yêu cầu chung
– Câu hỏi hướng đến việc đánh giá năng lực viết bài văn NLVH, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương để làm bài.

– Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng.

Yêu cầu cụ thể10,0
1. Giải thích ý kiến2,0
* Cắt nghĩa ý kiến

– Thơ vẫn là sự sống: thơ là tiếng vọng của đời, mỗi trang thơ đều mang bóng dáng, hơi thở nồng nàn của cuộc sống.

– Sự sống đọng lại: sự sống trong thơ không phải là “bản sao nguyên si” sự sống bên ngoài. Đó là cuộc sống được thanh lọc qua tư tưởng, tình cảm của nhà thơ.

– Biến thành cái đẹp: cái đẹp trong thơ rất đa dạng, có thể là vẻ đẹp của một hình ảnh, vẻ đẹp của một nội dung tình cảm thẩm mĩ; song tất cả phải thấm nhuần trong vẻ đẹp của ngôn từ và các phương tiện nghệ thuật. Điều đó đòi hỏi tài năng của nhà thơ.

=> Ý kiến đề cập đến bản chất của thơ ca nói riêng và văn chương nghệ thuật nói chung. Cái đẹp trong thơ bắt rễ từ cuộc đời, từ chiều sâu của tâm hồn và tài năng sáng tạo của thi nhân.

* Lí giải ý kiến

– Sự sống và cái đẹp trong thơ có mối quan hệ biện chứng với nhau: Cái đẹp phải bắt nguồn từ sự sống và cảm xúc của thi nhân. Nói như R.Gamzatop “chỉ có niềm vui của chính anh, nỗi buồn trong chính trái tim anh mới khiến anh cầm bút”. Cái đẹp của nghệ thuật sẽ nâng sự sống lên tầm cao mới.

– Khởi nguyên từ sự sống, qua sự rung động tâm hồn nhà thơ và thăng hoa trong cái đẹp của nghệ thuật, trở thành tiếng lòng chung, rung động lòng người.

1,0

1,0

2. Cảm nhận bài thơ Nhànđể làm sáng tỏ ý kiến7,0
a. Giới thiệu tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ Nhàn0,5
– Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491– 1595) là người có học vấn uyên thâm, trí tuệ hơn người, sáng suốt thông thái. Bao trùm thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm từ khi về trí sĩ ở quê nhà là cảm hứng thanh nhàn, tự tại, gắn bó với thiên nhiên, không bon chen phú quý.

– Bài thơ Nhàn trích trong Bạch Vân quốc ngữ thi. Với lời thơ tự nhiên, giản dị, bài thơ Nhàn thể hiện một cách sâu sắc ý nghĩa triết lí về lối sống nhàn mà tác giả đã lựa chọn. Đó là quan niệm sống hoà hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên danh lợi.

b. Cảm nhận bài thơ Nhàn6,0
*Bài thơ Nhàn là cuộc sống đọng lại biến thành cái đẹp với lối sống nhàn được thể hiện xuyên suốt bài thơ, nổi bật là tâm trạng thảnh thơi, tự do lựa chọn cách sống cho mình- hòa mình với thiên nhiên.

– Nguyễn Bỉnh Khiêm mở rộng tấm lòng, hòa mình với cuộc sống nơi thôn dã. Theo đó, cái “dại” của “ta” là cái “dại” của bậc đại trí, với trí tuệ lớn, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn của cuộc đời, sống thanh thản. Cho nên, nơi “ta” chọn là “nơi vắng vẻ”, nghĩa là nơi có thể tĩnh tại, sống an nhàn, không có tranh giành. Còn “người khôn” chọn “chốn lao xao”, nghĩa là nơi con người chen chúc, xô đẩy nhau để giành giật lợi danh, thì lại hoá ra “dại”.

– Theo vòng quay bốn mùa quanh năm, việc “ăn”, “tắm” của “ta” thuận theo tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên; đạm bạc, thanh bần nhưng thú vị.

– Vẫn là những hình ảnh dân dã, đời thư­ờng, cuộc sống nơi thôn dã quê mùa chẳng những không gợi vẻ khắc khổ mà còn toát lên vẻ thanh cao. Thanh cao trong cách ăn uống sinh hoạt và cả trong niềm thích thú khi đư­ợc hòa mình vào cuộc sống thiên nhiên của một bậc danh nho đang muốn lánh đời.

=>Xét trong hoàn cảnh cụ thể của nhà thơ, việc về nhàn là cách duy nhất để giữ trọn khí tiết, là nét đẹp của tâm hồn giữa cuộc sống tranh đua danh lợi.

* Bài thơ Nhàn thể hiện sâu sắc quan niệm nhân sinh coi công danh phú quý tựa chiêm bao. Đó như là biểu hiện tập trung cho bản lĩnh cứng cỏi, nhân cách cao đẹp, gần gũi với nhân dân, được nhân dân tôn trọng của một người trí thức chân chính:

R­ượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

– Mượn tích xưa, một người nằm ngủ dưới gốc cây hòe chiêm bao thấy mình được làm quan, giàu có, tỉnh dậy thấy vẫn nằm dưới cây hòe, mới biết chỉ là chiêm bao. Tác giả mượn tích xưa để bộc lộ thái độ xem thường phú quý công danh, qua đó khẳng định thêm một lần nữa sự lựa chọn phương châm sống, cách sống thực sự thoải mái về tinh thần cũng như thể xác.

– Phú quý đi với chức quyền, đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ là cuộc sống của bọn người bạc ác thủ đoạn, giẫm đạp lên nhau mà sống. Bởi thế, có thể hiểu thái độ nhìn xem phú quý tựa chiêm bao cũng là cách nhà thơ chọn lựa con đường sống gần gũi, chia sẻ với nhân dân. Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của người bình dân đáng quý, đáng trọng vì đem lại sự thanh thản cũng như giữ cho nhân cách không bị hoen ố vẩn đục trong xã hội đương thời. Cội nguồn triết lí của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn liền với quan niệm sống lành vững tốt đẹp của nhân dân.

* Về mặt nghệ thuật, qua bài thơ Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa chữ Nôm trở thành ngôn ngữ nghệ thuật giàu sức biểu cảm. Tác giả đã thành công trong việc sử dụng nghệ thuật đối lập, ngôn từ giản dị nhưng không kém phần tinh tế, nhịp thơ linh hoạt. Ông cũng đưa vào thơ những hình ảnh dân dã, gần gũi, bình dị, rất đỗi Việt Nam như hình ảnh cuốc, cần câu, măng trúc, giá, … là những nét hiện thực dân dã mà văn chương trung đại thường kiêng kị. Đó chính là điểm mới, những cách tân về nghệ thuật của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ Nhàn.

3,0

2,0

1,0

c. Đánh giá về bài thơ Nhàn0,5
– Thơ vẫn là sự sống, nhưng ở bài thơ Nhàn sự sống đọng lại, biến thành cái đẹp với lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ được cốt cách thanh cao, khí tiết cương trực, vượt lên những danh lợi tầm thường, gắn bó với nhân dân.

– Từ quan niệm sống nhàn, coi thường công danh phú quý, bài thơ thể hiện chân dung một con người giản dị, mộc mạc, một nhân cách cao quý, vẻ đẹp trí tuệ của một nhà nho ẩn dật- kiểu nhân vật trữ tình thường thấy trong văn học trung đại. Cả bài thơ toát lên một vẻ đẹp hoàn mỹ trong thế giới của tao nhân mặc khách, triết lý nhân sinh hướng tới việc thoát khỏi vòng luẩn quẩn trước những cám dỗ cuộc đời.

3. Bình luận ý kiến1,0
– Văn chương phải gắn bó với đời sống và có những tác động tích cực đến đời sống con người và xã hội. Nghệ sĩ là người sáng tạo nghệ thuật chân chính, đem tài năng, tâm huyết, khát vọng trải nghiệm “cuộc sống” để sáng tạo ra cái đẹp, ra những tác phẩm nghệ thuật có ý nghĩa.

– Ý kiến đặt ra yêu cầu đối với người sáng tác và định hướng đối với người tiếp nhận. Đối với người sáng tác cần phải “sống đã rồi hãy viết”, hiểu được giá trị cuộc sống để tạo nên những tác phẩm có giá trị chứa đựng tính nhân văn cao cả để góp phần “thanh lọc tâm hồn người đọc”. Đối với người tiếp nhận cần phải nhạy cảm với cuộc đời, nuôi dưỡng cho mình những tình cảm thẩm mĩ để cảm thụ và khám phá được những cái hay, cái đẹp của thơ văn. Ý kiến này và cách sống nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm luôn có ý nghĩa thời sự trong cuộc sống hiện nay.

0,5

0,5

Điểm tổng cộng: 20,0 điểm

Lưu ý chung:

  1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
  2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
  3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
  4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
  5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

Theo Vanmautonghop.com

Xem thêm: Cảm nhận đoạn thơ: ” Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình…” (Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm)

Đề số 60 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Mỗi lần đi thăm một thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan điểm sống, một sinh viên đã nói:

- Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ là của một thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến hơn nhiều, thế hệ các thầy đâu có máy tính, không có internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ…

Người thầy giáo trả lời:

- Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta. Còn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng chúng.

(Hạt giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống, tập 5, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh)

Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2.Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi?

Câu 3.Tại sao cậu sinh viên lại cúi đầu, im lặng trước câu trả lời của thầy?

Câu 4.Từ câu chuyện trên anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân?

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu trả lời của người thầy giáo trong văn bản phần đọc hiểu: “Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta”.

Câu 2.

Vẻ đẹp và sức mạnh của tình mẫu tử qua hai nhân vật bà cụ Tứ (Vợ nhặt – Kim Lân) và người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu).

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.

Câu 2:

- Điều làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi là: sự thay đổi thời đại và hoàn cảnh sống “Thế hệ các thầy sống trong những điều cũ là một thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với thành tựu khoa học tiên tiến hơn nhiều, thế hệ thầy không có máy tính, internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ…”

Câu 3:

- Câu sinh viên cúi đầu im lặng trước thầy vì: cậu nhận ra rằng, những phương tiện hiện đại cậu được hưởng thụ ngày nay chính là do những thế hệ trước vất vả tạo thành. Vậy mà cậu không có thái độ biết ơn lại có những lời trách móc với thầy giáo – thế hệ đi trước.

Câu 4:

Bài học rút ra cho bản thân:

- Cần có thái độ đúng mực với những người lớn tuổi, đặc biệt là người đã và đang dạy dỗ ta.

- Phải biết ơn và trân trọng quá khứ, công lao của cha ông. Bởi mọi thành quả hôm nay ta được hưởng thụ đều do ông cha ta vất vả tạo thành.

- Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta có cuộc sống tốt hơn, nhưng bản thân mỗi người phải giữ được những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp, đó là yếu tố không được thay đổi, nó tạo nên giá trị bền vững cho mỗi con người.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

*Giới thiệu vấn đề nghị luận

*Giải thích vấn đề

“Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta những không làm thay đổi chúng ta” câu nói muốn khẳng định, các phương tiện hiện đại sinh ra để phục vụ cho cuộc sống con người, giúp cuộc sống của chúng ta trở nên đơn giản, dễ dàng hơn. Nhưng không vì thế mà chúng ta được thay đổi những vốn sống, lối sống đẹp đẽ của dân tộc, truyền thống đạo lí tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn” của cha ông.

* Bàn luận vấn đề

- Vì sao chúng ta không thể để công nghệ thay đổi, phải biết ơn thế hệ đi trước?

+ Những người đi trước là những người đặt nền móng, mở đường cho thế hệ sau, không có thế hệ mở đường, thế hệ sau khó có thể phát triển được. Cuộc sống hôm nay trở nên tiện nghi hơn, dễ dàng hơn cũng chính là nhờ vào công sức của cha ông.

+ Biết ơn, trân trọng những người đi trước, con người mới có thể sống vững được trong cuộc đời. Cội nguồn quá khứchính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của con người.

- Chúng ta cần làm gì trong thời điểm hiện nay?

+ Trân trọng những thành quả thế hệ đi trước.

+ Không ngừng nỗ lực, phát huy những thành quả thế hệ cha anh để lại.

*Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân

- Trong cuộc sống ngày hôm nay, có không ít những kẻ chỉ biết hưởng lợi ích cá nhân mà quên mất đi công sức của người khác. Những kẻ chỉ biết hưởng lợi cá nhân như vậy sẽ bị mọi người xa lánh, xã hội tẩy chay.

- Câu chuyện đưa ra đã thức tỉnh mỗi người chúng ta hãy biết ơn và trân trọng những người đi trước, bởi chính họ là người đặt nền móng cho sự tiện nghi, hiện đại của cuộc sống của ngày hôm nay.

Câu 2:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

* Tác giả Kim Lân và tác phẩmVợ nhặt:

- Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam và là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân. Đó là mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc.

- Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong các tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.

- Vợ nhặtlà một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của ông, được đánh giá là “vô tiền khoáng hậu”. Tác phẩm có giá trị hiện thực sâu sắc, có giá trị nhân đạo cao cả, xứng đáng được xem là một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam.

* Tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩmChiếc thuyền ngoài xa:

- Nguyễn Minh Châu được coi là người mở đường tinh anh và năng của văn học Việt Nam. Ông đi đầu trong khuynh hướng đổi mới văn học sau chiến tranh: nghĩ và viết nhiều về “đời thường”, về những vấn đề bức xúc đằng sau những chiến công, những vấn đề xã hội, về số phận và phẩm cách con người trong thực trạng phức tạp của đất nước.

- Hành trình sáng tác của ông được chia làm hai giai đoạn: trước những năm tám mươi, tác phẩm của ông mang khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình lãng mạn; những năm cuối đời, ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.

- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được viết vào tháng 8 – 1983 in đậm phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu, là một trong những tác phẩm xuất sắc của ông.

2. Phân tích

2.1 Giới thiệu nhân vật

a. Nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” – Kim Lân

- Là người phụ nữ nghèo khổ, cơ cực: dân ngụ cư tha phương cầu thực; chồng và con gái mất sớm.

- Tình cảnh éo le: cả đời lận đận, chỉ có tâm nguyện lớn nhất là lấy vợ cho con nhưng mãi không dành dụm được tiền, trong lúc nghèo đói đến cùng cực người con trai lại nhặt được vợ.

b. Nhân vật người phụ nữ hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu

*Lai lịch:

- Không gọi tên nhân vật⟶ đây chỉ là một đại diện cho những người phụ nữ khốn khổ, đại diện cho những người đàn bà hàng chài ở ven biển.

*Ngoại hình:

- Lần thứ nhất: Xuất hiện ở bãi xe tăng hỏng:

+ Chạc ngoài 40 tuổi.

+ Thân hình cao lớn với những đường nét thô kệch.

=>Ngoại hình quen thuộc của những người đàn bà vùng biển.

+ Xấu xí, rỗ mặt.

+ Gương mặt mệt mỏi, tái ngắt sau một đêm thức trắng kéo lưới.

- Lần thứ 2: Xuất hiện ở tòa án huyện:

+ Sợ sệt, lúng túng. (vì quen với môi trường sông nước, lạ lẫm khi bước vào căn phòng toàn bàn ghế, giấy tờ…).

+ Thu mình, ngồi mớm ở mép ghế⟶ Sợ sự xuất hiện của mình gây phiền hà, vướng víu cho người khác.

- Luôn giữ khuôn mặt bình thường, không biểu lộ ra bên ngoài⟶ phải dụng công tìm hiểu.

*Số phận khổ đau, bất hạnh:

- Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ:

+ Vốn được sinh ra trong một gia đình khá giả ở phố buôn bán những vật dụng phục vụ nghề chài lưới nhưng lại không được ưu ái về nhan sắc, sau một trận đậu mùa mặt bị rỗ chằng chịt⟶ càng xấu.

+ Gặp gỡ và lấy một anh con nhà hàng chài.

+ Cuộc sống chốn sông nước bấp bênh lại đẻ nhiều con⟶ bấp bênh hơn.

+ Gia cảnh túng thiếu, nghèo đói, nhất là những khi biển động.

- Là nạn nhân của bạo hành gia đình:

+ Bị bạo hành về thể xác: ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng.

+ Bị giày vò về tinh thần: Cảm thấy nhục nhã trước mặt con cái, lo lắng cho tâm hồn các con bị vấy bẩn, có những lệch lạc trong nhận thức, đặc biệt lo cho thằng Phác. Sự lo lắng luôn đeo bám khiến chị không lúc nào cảm thấy yên ổn.

2.2 Phân tích vẻ đẹp và sức mạnh của tình mẫu tử qua hai nhân vật

a. Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật đều yêu thương con bằng sự thấu hiểu lẽ đời.

* Nhân vật bà cụ Tứ:

- Khi biết người phụ nữ theo không con mình về làm vợ, bà cụ Tứ lặng người, cúi đầu nín lặng, khóc, vừa xót xa cho số kiếp con trai, vừa tủi thân, tủi phận cho chính mình vì nghèo mà không lấy nổi vợ cho con.

- Đồng cảm với người vợ nhặt “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình”, đồng cảm với con trai “…Mà con mình mới có được vợ”, vun vén cho hạnh phúc của đôi trẻ “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên, phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…”…

* Nhân vật người đàn bà hàng chài:

- Tình yêu thương con bằng sự thấu hiểu lẽ đời khiến chị phải nhẫn nhục, chịu đựng sự đày ải tàn nhẫn của người chồng để con thuyền có người đàn ông khỏe mạnh “chèo chống khi phong ba” và “để cùng làm ăn nuôi nấng một sấp con”

- Khi đối thoại với Phùng và Đẩu ở Tòa án huyện, chị đã nói “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được”.

b. Sự khác biệt:

* Tình yêu thương con của bà cụ Tứ là sự vị tha, bao dung, lạc quan.

- Thấu hiểu việc vượt quyền cha mẹ của Tràng.

- Cảm thông, xót thương cho tính cách và trân trọng giá trị của người vợ nhặt.

- Suy nghĩ, hành động, lời nói luôn lạc quan, hướng về tương lai trong những ngày đói.

+ Bà truyền cho con cái niềm hi vọng “không ai khó ba đời”

+ Hành động xăm xắm thu dọn, quét tước nhà cửa.

+ Dự định ngăn buồng cho đôi trẻ, mua đôi gà, bữa cơm mừng dâu mới với “chè khoán”…

* Tình yêu thương con của người đàn bà hàng chài là sự chịu đựng, hi sinh, nhẫn nhục:

- Người đàn bà hàng chài chịu đựng, hi sinh xin chồng đưa mình lên bờ mà đánh khi các con đã lớn vì sợ các con sẽ bị tổn thương khi chứng kiến cảnh bạo lực đau lòng.

- Vì lo những phản ứng dữ dội của thằng Phác có thể làm điều dại dột với ba nó mà chị phải cắn răng gửi thằng con chị yêu thương nhất lên rừng ở với ông ngoại đã nửa năm nay.

- Khi chồng đánh đập đau đớn chị lặng lẽ chịu đựng, nhẫn nhục như một người câm nhưng khi thằng Phác lao vào đánh bố để cứu mẹ, chị lại không nén nổi nỗi đau đớn. Chị “mếu máo” gọi con, “ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra”, “chắp tay vái lấy vái để rồi ôm chầm lấy”. Đó là nỗi đau của người mẹ khi không che chắn nổi cho tuổi thơ của các con được trong sáng, nỗi sợ hãi cho sự phát triển tính cách của con trong môi trường tăm tối, bạo lực…

c. Đánh giá

- Qua hai nhân vật trong hai tác phẩm, người đọc đã cảm nhận được dù ở cứ hoàn cảnh, địa vị nào, người mẹ luôn luôn dành cho con những tình yêu vô hạn và mỗi người mẹ sẽ có cách yêu thương và bảo vệ người con mình khác nhau. Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng bất diệt.

3. Kết luận

- Khái quát và mở rộng vấn đề.

Loigiaihay.com

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 61 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 61 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 62 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 62 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 63 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 63 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 64 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 64 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 65 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 65 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Vợ nhặt - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ nhặt - Kim Lân. Câu 1: Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn:

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Vợ chồng A Phủ - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. Câu 1: - Mị là một cô gái trẻ đẹp, giàu tình yêu, khát vọng sống, là biểu tượng đẹp của người phụ nữ miền núi Tây Bắc:

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Rừng xà nu - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành. Câu 1: a. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu :

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu. Câu 1: Phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy thơ mộng.

Đề số 9 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.

Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.

Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác.(…)

Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn; Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn; 2017)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2:Theo tác giả, vì sao chúng ta “không thèm khát vị thế cao sang này rẻ rúng công việc bình thường khác”?

Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: "học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào"?

Câu 4:Anh/chị có đồng tình với quan niệm: "Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường"? Vì sao?

II. LÀM VĂN

Câu 1:Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: "Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn".

Câu 2:Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân và Nam Cao.

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

- Vì: mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.

Câu 3:

- “Học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào”

- Học là phương tiện tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc mình yêu thích và mong muốn.

- Khi tích lũy đủ tri thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ ra.

Câu 4:

- Đồng ý với quan điểm của tác giả

- Vì:

+ Mỗi nghề đều có một vị trí, ý nghĩa trong xã hội, không có nghề nào là cao quý, nghề nào là thấp hèn. Chỉ cần chúng ta lao động chân chính bằng sức của mình thì ấy chính là nghề cao quý nhất.

+ Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, vươn đến đỉnh cao của nghề

II. LÀM VĂN

Câu 1:

*Giới thiệu vấn đề

*Giải thích vấn đề

- Ước mơ là gì? Ước mơ là những gì đó vượt ngoài tầm với, ngoài khả năng của bản thân mà chúng ta mong muốn đạt tới. Nhưng nếu nỗ lực, cố gắng hết mình ước mơ sẽ thành hiện thực.

=> Ước mơ là điều quan trọng với mỗi người, nó là mục tiêu phấn đấu, giúp chúng ta không ngừng nỗ lực, cố gắng để đạt được mong ước đó. Và chỉ có ước mơ không thôi chưa đủ, cần phải có cách thức hành động đúng đắn thì ước mơ đó mới thành hiện thực.

*Bàn luận vấn đề

- Vì sao chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn:

+ Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩa, đó là ước mơ chết nên “chẳng đưa ta đến đâu cả”.

+ Bởi vậy cần phải hành động để thực hiện ước mơ của chính mình:

=> Nếu cách thức hành động đứng đắn, nhân văn thì sẽ khẳng định được giá trị bản thân, sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho chính mình và cuộc đời.

=> Nếu cách thức thực hiện mưu mô, vụ lợi sẽ đánh mất giá trị của chính mình, bị mọi người xa lánh, bị xã hội loại trừ.

- Cách thức thực hiện ước mơ:

+ Xác định được ước mơ của mình, ước mơ phải mang tính lành mạnh, nhân văn, phục vụ cho cộng đồng, xã hội.

+ Đưa ra những mục tiêu, dự định và không ngừng nỗ lực phấn đấu.

+ Không nản chí, bỏ cuộc khi chưa làm hết năng lực của bản thân.

+ Tin tưởng vào chính mình.

*Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân

- Bên cạnh những người có mơ ước và cách thức thực hiện đúng đắn lại có bộ phận các bạn trẻ lười biếng, chỉ mơ ước và để đấy, không có bất cứ hành động nào thực hiện ước mơ của mình. Các bạn đang tự hủy hoại tương lai chính mình và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

- Liên hệ bản thân: em có ước mơ gì, em đã thực hiện những hành động nào để thực hiện mơ ước của mình.

Câu 2:

1. Mở bài:Giới thiệu tác, tác phẩm

- Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân – mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lý của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.

- Vợ nhặtlà một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếpVợ nhặtvào loại gần như “thần bút”.

- Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945) và được in trong tậpCon chó xấu xí(1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyếtXóm ngụ cư– được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.

2. Thân bài

2.1. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị”

* Giới thiệu chân dung, lai lịch:

- Lai lịch: không rõ ràng:

+ Không tên tuổi.

+ Không gia đình, quê hương.

+ Không nghề nghiệp.

+ Không tài sản

+ Không quá khứ.

=>Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.

- Chân dung:

+ Ngoại hình: Áo quần tả tơi như tổ đỉa; gầy sọp; mặt lưỡi cày xám xịt; ngực gầy lép; hai con mắt trũng hoáy

⟹ Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.

+ Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:

> “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”-> đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.

>“Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”, “cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về làm vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.

*Vẻ đẹp nhân vật:

* Khát vọng sống mãnh liệt:

- Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt⟶ khâm phục thị.

* Vẻ đẹp nữ tính:

- Trên đường về nhà chồng:

+ Rón rén, e thẹn:“Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”

+ Ngượng nghịu:“Chân nọ ríu vào chân kia”.

=> Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào.

- Khi về đến nhà chồng:

+ Thấy gia cảnh nhà chồng:“nén tiếng thở dài”

+“Ngồi mớm ở mép giường”

- Khi gặp gỡ mẹ chồng:

+ Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào.

+ Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo.

+ Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò.

- Sáng hôm sau:

+ Dọn dẹp, vun vén nhà cửa.

+ Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng.

=>Hiền hậu đúng mực

* Niềm tin vào tương lai:

- Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người đọc nhận ra vẻ đẹp của thị.

2.2.Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩmChí Phèo– Nam Cao

* Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩmChí Phèo

- Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về người trí thức nghèo và người nông dân.

- Chí Phèolà một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

* Khái quát nhân vật Thị Nở

* Chân dung, lai lịch:

- Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.

- Dở hơi,“ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.

- Nghèo.

- Có dòng giống mả hủi.

⟶Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.

⟶Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.

* Vẻ đẹp tâm hồn:

- Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc.

+ Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc ân cần cho Chí: dìu vào lều⟶ đặt nằm lên chõng⟶ nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp cho Chí Phèo cho khỏi lạnh rồi mới ra về.

+ Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương⟶ thức dậy ý thức trách nhiệm.

+ Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo⟶ nhìn hắn toe toét cười, giục hắn ăn nóng….

⟶Ân cần, tình tứ.

⟶Thức tỉnh Chí Phèo.

- Biết khát khao hạnh phúc.

+ Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những chuyện đã qua, nghĩ đến hai chữ“vợ chồng”và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh phúc đã ấp ủ từ lâu.

+ Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày.

+ Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị như bao con người bình thường khác.

2.3.Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn:

* Giống: Khắc họa vẻ đẹp con người qua vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn.

* Khác:

- Kim Lân: Nhân vật của ông tìm được con đường sống cho mình.

- Nam Cao: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp điển hình, nhân vật bị đặt ra ngoài rìa của xã hội. Nhân vật được khắc họa rõ nét qua diễn biến tâm lý.

3. Kết luận

- Khái quát lại vấn đề.

Xem thêm: Đề và Lời giải chi tiết Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn mới nhất tạiTuyensinh247.com

Loigiaihay.com

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 10 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 10 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 11 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 11 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 12 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 12 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 13 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 13 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Đề số 14 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 14 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Vợ nhặt - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ nhặt - Kim Lân. Câu 1: Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn:

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Vợ chồng A Phủ - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. Câu 1: - Mị là một cô gái trẻ đẹp, giàu tình yêu, khát vọng sống, là biểu tượng đẹp của người phụ nữ miền núi Tây Bắc:

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Rừng xà nu - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành. Câu 1: a. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu :

  • Theo tác giả chúng ta có thể tạo ra thành quả bằng cách nào

    Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu. Câu 1: Phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy thơ mộng.

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Văn Chuyên Nguyễn Trãi lần 3

Cập nhật ngày 19/04/2021 - Tác giả: Huyền Chu

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Văn của Chuyên Nguyễn Trãi lần 3 với đề đọc hiểu Con đường dài nhất là con đường từ cái đầu đến bàn tay

Mục lục nội dung
  • 1. Đề thi thử
  • 2. Đáp án
Mục lục bài viết

Đáp án đề thi thử tốt nghiệp THPT môn văn 2020của tỉnh Hải Dương dựatheo chuẩn cấu trúc đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT từng ra. Cùng Đọc tài liệu tham khảo đề thi thử THPT Quốc gia 2020và đối chiếu vớiđáp án phía dướibạn nhé.

>>> [HOT] Cập nhật mới nhất:

  • Đề thi thử THPT quốc gia 2021
  • Đề thi thử thpt quốc gia 2021 môn văn

Đề thi thử

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HÀI DƢƠNG

TRƢỜNG THPT CHUYÊN

NGUYỄN TRÃI

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA LẦN 3

NĂM HỌC 2019- 2020

Môn thi: Ngữ văn

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

(Đề thi có 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

“Có một câu nói là: “Con đường dài nhất là con đường từ cái đầu đến bàn tay”. Ý tưởng nhiều vô kể. Nhiều người có được ý tưởng rất tốt. Nhưng có rất ít người biến được ý tưởng thành hiện thực. Một người bạn của tôi từng nói: “Khi ai đó tâm sự với tôi về ý tưởng này khác, tôi chỉ bảo: Nghe tuyệt lắm, hãy làm đi. Tôi không bảo khó, bảo sẽ thất bại hay bàn lùi. Cứ để họ thực hiện. Hành động chứng minh tất cả.”

Nhà văn Trung Quốc Lỗ Tấn có câu: “Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Nếu không đi thì đường ở đâu mà có.

Cho nên, câu khẩu hiệu của Nike là: “Just do it”. Hãy làm đi. Làm bất cứ điều gì. Vì tuổi trẻ chỉ có một lần. Thời gian trôi qua là không quay trở lại. Thay vì chần chừ, đắn đo, sợ hãi, tại sao không bước ra ngoài và làm điều có ích. Còn nói theo cha ông ta ngày trước thì học đi đôi với hành. Đi học, đọc sách, tiếp thu kiến thức là một chuyện, phải hành động, phải thực hành mới khiến kĩ năng của ta khá lên.

Việc thiếu sót năng lực hành động có thể hạn chế người trẻ hòa nhập vào thế giới. Mà để phát triển khả năng hành động không cần phải làm gì lớn lao, mở nhà trọ hay mở công ty.

Chỉ cần bắt đầu từng bước nhỏ một.

Hãy làm gì đó. Đừng ngồi yên”.

(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, 2018)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0.5 điểm). Tác giả khuyên người trẻ “Hãy làm đi. Làm bất cứ điều gì” vì những lí do nào?

Câu 3 (1.0 điểm). Dựa vào đoạn trích, anh/ chị hãy nêu cách hiểu về câu nói của nhà văn Lỗ Tấn: “Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”.

Câu 4 (1.0 điểm). Anh chị có đồng tình với quan điểm của tác giả về cách phát triển khả năng hành động ở người trẻ tuổi: “...để phát triển khả năng hành động, không phải làm điều gì lớn lao (...). Chỉ cần bắt đầu từng bước nhỏ một”? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc-hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của khả năng hành động với những người trẻ tuổi.

Câu 2 (5,0 điểm).

Trong đoạn trích “Đất Nước”, Nguyễn Khoa Điềm viết:

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập, be bờ cho người sau trồng cây, hái trái

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh bại

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu

(“Đất Nước”, trích trường ca “Mặt đường khát vọng”, Ngữ văn 12,

Tập 1, tr. 122, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

Anh/ chị hãy cảm nhận hình tượng nhân dân được khắc họa trong đoạn thơ trên

-Hết-

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Vậy là Đọc tài liệu đã tổng hợp giúp các em một đề thi thử tốt nghiệp THPT 2020 môn Văn khá hay tại Chuyên Nguyễn Trãi lần thi thứ 3.Hãy thử sức làm đề thi trong 120 phút và thử so sánh đối chiếu với đáp án chính thức bên dưới em nhé!

Đáp án

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.Phương thức biểu đạt của đoạn trích là nghị luận

Câu 2. Tác giả khuyên người trẻ “Hãy làm đi. Làm bất cứ điều gì” vì:

- Tuổi trẻ chỉ có một lần, thời gian qua là không trở lại.

- Học phải đi đôi với hành; phải hành động, phải thực hành thì kiến thức của ta mới khá lên.

Câu 3. Có thể hiểu nội dung câu nói của nhà văn Lỗ Tấn như sau:

- Nghĩa đen: những con đường không tự nhiên có trên mặt đất. Con đường hình thành do con người đi nhiều, đi quen, nghĩa là được tạo nên từ quá trình sinh sống của con người.

- Nghĩa bóng: con đường được tạo thành tượng trưng cho kết quả, thành quả. Mọi thành quả không tự nhiên sinh ra mà được tạo nên từ quá trình hành động của con người.

Câu 4. Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc nửa đồng tình, nửa phản đối, miễn là lí giải thuyết phục, hợp lí.

- Đồng tình vì:

+ Làm những điều lớn lao có thể dễ thất bại, dễ mất niềm tin vào khả năng hành động của mình và bị thui chột ý chí hành động.

+ Không phải ai cũng có đủ điều kiện và năng lực để làm những điều lớn lao.

+ Ngược lại, khi đi từng bước nhỏ, làm những việc vừa sức, ta có thể thực hiện được mục tiêu, có những bước đệm vững chắc để rèn luyện khả năng hành động của mình.

- Không đồng tình vì:

+ Những bước đi nhỏ, việc làm nhỏ không đủ tạo ra môi trường, hoàn cảnh chứa đựng những thử thách lớn, những thử thách có thể giúp ta rèn luyện năng lực hành động; thậm chí những bước đi nhỏ, việc làm nhỏ còn có thể làm hạn chế năng lực hành động của ta.

+ Những việc làm, bước đi nhỏ khó dẫn ta tới điều gì lớn lao, đột phá, khó khẳng định được bản thân.

- Nửa đồng tình, nửa phản đối: kết hợp hai cách trả lời trên.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn với cấu trúc mở-thân-kết.

Mở đoạn nêu được vấn đề nghị luận, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn khép lại, nâng cao vấn đề.

b. Xác định đúng nội dung nghị luận: vai trò của khả năng hành động ở người trẻ tuổi; hiểu được khả năng hành động là khả năng dám dấn thân, bắt tay vào làm những việc cần thiết để biến ý tưởng, ý nguyện, mục đích thành hiện thực.

c. Triển khai nội dung nghị luận thành các ý cụ thể; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể triển khai theo hướng:

- Khả năng hành động là yếu tố quan trọng tạo nên thành công cho con người. Bởi hành động sẽ giúp ta thực hiện được ý tưởng, ý nguyện, điều mình mong muốn. Nếu không hành động, sẽ chẳng có thành quả nào xuất hiện, ý tưởng chỉ là ý tưởng, ước mơ chỉ là ước mơ.

- Hành động là khả năng cần thiết giúp con người chiến thắng chính mình: chiến thắng sự trì trệ, thụ động, nỗi sợ hãi của bản thân và có được sự năng động, nhạy bén, linh hoạt khi va chạm với cuộc sống.

- Hành động còn giúp ta kiểm nghiệm hiểu biết, năng lực cũng như những tích lũy về mọi mặt của bản thân để có hướng điều chỉnh, hoàn thiện chính mình.

- Hành động chứng tỏ ta đang sống mạnh mẽ, tích cực và ý nghĩa. Bởi trong ý nghĩa sâu xa, hành động là cách ta đóng góp giá trị và khẳng định sự hiện diện ý nghĩa của mình giữa cuộc đời.

- Khả năng hành động giúp con người, nhất là người trẻ tuổi có thể hòa nhập với thế giới trong xu thế toàn cầu hóa: không bị lạc hậu, lỡ nhịp và bị bỏ lại phía sau.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Xem thêm tài liệu:Nghị luận về tuổi trẻ và tương lai đất nước

Câu 2.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hình tượng Nhân dân trong đoạn thơ.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau về nội dung:

* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích “Đất Nước” và vị trí, nội dung khái quát của đoạn thơ

- Nguyễn Khoa Điềm là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ chống Mỹ. Thơ ông đậm chất trữ tình- chính luận, có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng.

- “Đất Nước” thuộc chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”, được hoàn thành năm 1971 tại chiến trường Trị Thiên, xuất bản năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ ở các đô thị tạm chiếm Miền Nam về sứ mệnh với nhân dân, đất nước. Đoạn trích khắc họa hình tượng đất nước qua những cảm nhận độc đáo, mới mẻ và triển khai tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” để ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trong quá trình dựng nước và giữ nước.

- Đoạn thơ này nằm ở phần cuối của đoạn trích, phát biểu tư tưởng

“Đất Nước của Nhân dân” trên bình diện văn hóa với phát hiện nhân dân có công sáng tạo và gìn giữ nền văn hóa của đất nước, làm nên bản sắc tâm hồn của đất nước.

* Cảm nhận hình tượng nhân dân trong đoạn thơ:

- Bảy câu đầu: Nhân dân hiện lên với vai trò là chủ thể sáng tạo, truyền giữ những giá trị vật chất và tinh thần của đất nước.

+ Từ “họ” chỉ nhân dân vô danh, bình dị, “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng “đã làm ra Đất Nước”. Điệp từ “họ” kết hợp với những động từ “giữ”, “truyền”, “gánh”, “đắp đập”, “be bờ”… gợi hình ảnh nhân dân cần cù lao động, sáng tạo và truyền giữ các giá trị văn hóa cho đời sau.

+ Nhà thơ đã sáng tạo những hình ảnh cụ thể mà giàu sức gợi khẳng định công lao của nhân dân trong việc tạo ra nền văn hóa của đất nước: đó là các giá trị vật chất đặc trưng cho nền văn minh nông nghiệp lúa nước như hạt lúa, ngọn lửa hòn than, con cúi, ruộng vườn…; các giá trị tinh thần như gìn giữ giọng điệu, tiếng nói của dân tộc, gìn giữ tên gọi, phong tục của quê hương trong quá trình di dân mở cõi, chống ngoại xâm, chống nội thù để truyền cho con cháu lòng yêu nước, tinh thần đánh giặc…

(HS phân tích chi tiết từ ngữ, hình ảnh để cảm nhận nội dung).

- Hai câu thơ tiếp: Nhân dân hiện lên trong sự gắn bó với đất nước khi nhà thơ phát biểu tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.

+ Sự lặp lại hai chữ “Đất Nước” và “Nhân dân”, cấu trúc “Đất Nước của” gợi giọng thơ khẳng định đầy mạnh mẽ, tự hào.

+ “Đất Nước Nhân dân” là đất nước gắn bó với nhân dân; “Đất Nước của Nhân dân” vừa nhấn mạnh sự gắn bó giữa nhân dân và đất nước vừa bổ sung thêm nhận thức sâu sắc: đất nước do nhân dân làm ra, thuộc về nhân dân; “Đất Nước của ca dao, thần thoại” khẳng định văn hóa dân gian, văn hóa của nhân dân đã làm nên vẻ đẹp cho đất nước. Ý thơ thể hiện niềm tự hào về một đất nước của nhân dân và nhân dân hiện lên với tầm vóc vĩ đại.

- Bốn câu thơ còn lại: Nhân dân hiện lên với những vẻ đẹp tâm hồn tiêu biểu nhất làm nên bản sắc văn hóa, linh hồn của đất nước:

+ Nhà thơ tìm về kho tàng ca dao để thấy được ba nét đẹp tiêu biểu của tâm hồn nhân dân: say đắm, thủy chung trong tình yêu; sống nhân hậu, biết trọng nghĩa tình hơn của cải; bền bỉ, quyết liệt trong chiến đấu.

+ Chữ “dạy” chứa đựng hàm ý vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân là những giá trị tinh thần quý giá mà nhân dân truyền lại và nuôi dưỡng tâm hồn của thế hệ mai sau. Ý thơ hướng tới khẳng định nhân dân bình dị, vô danh đã tạo nên bản sắc tâm hồn của dân tộc. Bản sắc tâm hồn ấy của con người Việt Nam đã góp phần đưa đất nước vượt qua bao thăng trầm, biến động để bền vững cho tới hôm nay.

- Nhận xét về nghệ thuật:

+ Đoạn thơ hội tụ những nét đặc sắc của thơ Nguyễn Khoa Điềm như chất trữ tình-chính luận, có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư, tình cảm và trí tuệ, hình thức biểu đạt đậm đà tính dân tộc.

+ Những đặc sắc cụ thể trong hình thức biểu đạt ở đoạn thơ:

. Thể thơ tự do kết hợp với kết cấu theo hình thức một cuộc trò chuyện, đối thoại riêng tư của anh và em đã tạo nên giọng thơ tâm tình, nhỏ nhẹ, ngọt ngào khi nói về nhân dân, đất nước.

. Sử dụng tài hoa, sáng tạo những ý tứ, hình ảnh trong ca dao, dân ca, những giá trị đặc sắc của văn hóa truyền thống để thể hiện độc đáo hình tượng nhân dân gắn liền với đất nước và sáng tạo, làm ra đất nước.

. Hình ảnh thơ vừa bình dị, gần gũi vừa có ý nghĩa biểu trưng, gợi những liên tưởng xa rộng đem tới cảm nhận về nhân dân, đất nước vừa bình dị, vừa lớn lao, vĩ đại.

. Từ ngữ giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, sức rung cảm (hệ thống động từ gợi ra công lao của nhân dân).

Xem thêm tài liệu:Phân tích tư tưởng đất nước của nhân dân trong bài Đất Nước

* Kết luận, đánh giá chung về vấn đề:

- Hình tượng nhân dân được khắc họa trong đoạn thơ có vẻ đẹp vừa bình dị, vừa lớn lao, vĩ đại: bình dị, gần gũi với sự cần cù, chăm chỉ lao động, với tình yêu làng xóm, quê hương; lớn lao bởi có công sáng tạo, truyền giữ mọi giá trị vật chất và tinh thần cho thế hệ sau, hình thành nên bản sắc tâm hồn dân tộc để đất nước vững bền mãi mãi.

- Qua hình tượng này, nhà thơ đã khẳng định một cách tự hào tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” và những phát hiện riêng của mình về tư tưởng ấy; thể hiện niềm tự hào, biết ơn, tri ân với nhân dân, đất nước; ngầm nhắc nhở những người trẻ tuổi của thế hệ mình hãy xuống đường cùng nhân dân đấu tranh cho độc lập tự do của đất nước.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

-/-

Các em có thể tham khảo thêm đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Văn của các tỉnhkhác trên cả nước đã được chúng tôi cập nhật liên tục.