Tại sao nhà nước cần thu thuế

Một số đặc điểm cơ bản của thuế bao gồm:

Thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc vào Ngân sách nhà nước

Thuộc tính cơ bản của thuế là tính bắt buộc vì bất kỳ tổ chức hay cá nhân đều cần nộp thuế, cần phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của nhà nước.

Tính chất bắt buộc của thuế thể hiện ở việc NTT dù có muốn hay không, một khi đủ điều kiện nộp thuế cho Ngân sách nhà nước thì sẽ buộc phải nộp bằng những hình thức phù hợp.

Ngoài ra, việc cơ quan có thẩm quyền thu thuế đại diện cho nhà nước cũng thể hiện tính chất bắt buộc của thuế. Các cơ quan quản lý thuế phải thực hiện nghĩa vụ thu thuế đúng, đủ chủ thể và bình đẳng giữa NTT.

Nhà nước định ra việc thu thuế bởi vì 90% nguồn thu của ngân sách nhà nước chính là từ thuế. Nếu không có thuế, nhà nước sẽ không có tiềm lực kinh tế để duy trì hoạt động hay thực hiện chức năng của mình.

Với vai trò như vậy, việc thu thuế được đảm bảo thực hiện bằng nhiều cơ quan quyền lực như tổng cục thuế và cơ quan thuế địa phương. NTT không thực hiện đúng nghĩa vụ hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thuế không mang tính đối giá hay hoàn trả trực tiếp

NTT đủ điều kiện nộp thuế theo Pháp luật, cho dù đã nhận được lợi ích cộng cộng nào hay chưa thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp, nộp vào ngân sách nhà nước.

Sau đó, Nhà nước dùng ngân sách đó chi tiêu cho mục đích phục vụ cộng đồng, trong đó có người nộp thuế.

Thuế là khoản đóng góp có tính chất vĩnh viễn

NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, khác với việc cho nhà nước vay tiền nên không có nghĩa vụ hoàn trả, bởi vì nguồn thu từ thuế được nhà nước dùng để phục vụ an sinh, xã hội.

Thuế được dùng để làm nguồn thu vào ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong đời sống, cụ thể:

– Thuế được dùng để tăng thu nhập vào NSNN, góp phần giải quyết các vấn đề an sinh, phúc lợi xã hội về các đối tượng theo chính sách. Đồng thời, thuế góp phần làm nguồn lực xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất công cộng, phục vụ cho người dân.

– Thuế được dùng để hỗ trợ việc cân bằng khoảng cách giàu nghèo, giảm thiểu phân biệt tầng lớp trong xã hội vì người phải nộp nhiều loại thuế hơn hầu hết là những chủ thể có mức thu nhập cao hơn mức quy định chịu thuế của pháp luật.

– Việc đóng thuế giúp tăng trưởng phát triển kinh tế, xã hội của người dân, thúc đẩy nguồn nhân lực, hiệu suất làm việc tăng lên, đảm bảo công bằng xã hội,..

– Ngoài ra, việc nộp thuế yêu cầu cá nhân, tổ chức kê khai xác nhận các khoản và nguồn thu nhập phải hợp pháp nên đảm bảo sự minh bạch, công bằng..

Thuế trực thu

Tên loại thuế cho biết đây là loại thuế mà nhà nước sẽ thu trực tiếp từ phần thu nhập của thể nhân hoặc pháp nhân.

Tính chất của thuế trực thu:

+ NNT theo quy định của nhà nước cũng là người chịu thuế.

+ Thuế trực thu là động lực và điều tiết trực tiếp đến thu nhập của người chịu thuế;

Các loại thuế trực thu tại nước ta gồm:

  • Thuế sử dụng đất nông nghiệp
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Thuế chuyển quyền sử dụng đất
  • Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Thuế gián thu

Tên loại thuế cho biết đây là thuế mà nhà nước thu từ người sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hàng hóa.

Tính chất của thuế gián thu:

+ Người nộp thuế khác người chịu thuế;

+ Thuế gián thu là góp phần tạo nên giá cả của dịch vụ/ hàng hóa do chủ kinh doanh/ sản xuất phải nộp cho nhà nước. Người mua hàng mới là người chịu thuế;

Các loại thuế gián thu tại nước ta gồm:

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
  • Thuế xuất nhập khẩu…

Phân loại thuế theo tính chất hành chính

+ Thuế nhà nước: dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Thuế địa phương: dùng để nộp vào ngân sách địa phương.

Phân loại thuế theo tính chất kinh tế

+ Theo yếu tố kinh tế chịu thuế: thuế đánh vào tài sản tiêu dùng, tài sản, thu nhập, doanh nghiệp;

+ Theo lĩnh vực kinh tế chịu thuế: Bất động sản, bảo hiểm thuế,…

+ Theo yếu tố và tác nhân kinh tế chịu thuế: Thuế xuất nhập khẩu, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế đánh vào sản phẩm, hàng hóa, thuế hộ gia đình, thuế môn bài, lệ phí khác,…

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, đánh vào những cá nhân có thu nhập vượt mực khởi điểm cần đóng thuế. Trong đó đối tượng chịu thuế là cá nhân có thu nhập cao gồm:

  • Công dân Việt Nam ở nước ngoài
  • Công dân Việt Nam sinh sống tại lãnh thổ Việt Nam
  • Đối tượng nước ngoài có thu nhập từ Việt Nam.

Thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT hay VAT là loại thuế tính dựa trên khoản phát sinh tăng thêm/chênh lệch từ hàng hoá dịch vụ từ sản xuất/lưu thông đến người tiêu dùng. Khi kê khai thuế giá VAT, doanh nghiệp có 02 cách thức gồm kê khai theo phương pháp trực tiếp hoặc theo phương pháp khấu trừ.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng chủ thể là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và là đối tượng chịu thuế theo quy định. Ý nghĩa của thuế tiêu thụ đặc biệt là điều tiết nguồn cung là sản phẩm, dịch vụ không có lợi với người tiêu dùng.

>>>Tổng hợp các loại thuế doanh nghiệp phải nộp mới nhất

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN là một khoản thuế trực thu dựa trên nguồn thu tổng thu nhập của doanh nghiệp.

>>> Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN theo Thông tư 80

Thuế sử dụng đất

Thuế sử dụng đất là nguồn thu từ chủ thể sử dụng đất khi nhà nước đã giao đất người sử dụng đất thì chủ thể phải có nghĩa vụ nộp tiền thuế.

Thuế xuất nhập khẩu

Đây là một loại thuế trực thu, áp dụng với cá nhân/tổ chức với mức tính thuế dựa theo giá trị mặt hàng xuất nhập khẩu.

Xem biểu thuế xuất nhập khẩu 2022 tại đây.

Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là khoản thu từ doanh nghiệp khai thác tài nguyên, theo sản lượng tài nguyên bị tính thuế, thuế suất, giá tính thuế.

Lệ phí môn bài

Lệ phí môn bài hay thuế môn bài, là loại thuế mà doanh nghiệp phải chịu nộp từ đầu năm cho vào quỹ ngân sách nhà nước với mục đích nắm bắt bắt đồng thời thống kê về các doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã, hộ kinh doanh,…

Lệ phí trước bạ

Đây là loại phí áp dụng cho trường hợp thực hiện sang tên, đăng ký quyền sở hữu, chuyển nhượng về đất, xe cộ, hoặc tài sản nào đó và mức thu này dựa trên giá trị của tài sản được quy định.

Cảm ơn các bạn đã đón đọc bài viết của MISA meInvoice! Doanh nghiệp quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:

Tại sao nhà nước cần thu thuế

Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.[1] Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể được trả bằng tiền hoặc tương đương với giá trị lao động của nó. Lần đánh thuế đầu tiên được biết đến diễn ra ở Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 3000-2900 TCN.

Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia, chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan. Theo nghĩa về kinh tế, thuế chuyển sự giàu có từ các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp cho chính phủ. Điều này có tác dụng vừa có thể làm tăng và giảm tăng trưởng kinh tế và phúc lợi kinh tế. Do đó, thuế là một chủ đề gây tranh luận cao.

Khi nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình.

  • Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế.
  • Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương.
  • Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ "nghĩa vụ thuế"), dựa trên quy luật cung cầu.
  • Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
  • Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
  • Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế.

Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.

  • Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
  • Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...).
  • Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.

Do chính quyền gồm chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, các cấp chính quyền đều có ngân sách riêng, và được phân quyền các nhiệm vụ chi (cung ứng hàng hóa công cộng) riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách trung ương) và thuế địa phương (nộp vào ngân sách chính quyền địa phương).

Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc chung sau đây:

  • Trung lập: sắc thuế không được bóp méo các hoạt động sản xuất, dẫn tới phúc lợi xã hội (tổng hiệu dụng) của nền kinh tế bị giảm đi.
  • Đơn giản: việc thiết kế sắc thuế và tiến hành trưng thu thuế phải không phức tạp và không tốn kém.
  • Công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng nhiều hơn).

Riêng các sắc thuế địa phương còn cần thỏa mãn một số nguyên tắc:

  • Cơ sở thuế phải bất biến: nghĩa là công dân, hoạt động và đồ vật phải tương đối cố định, không hay di chuyển giữa các địa phương. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo địa phương này không đánh thuế lên công dân, hoạt động và đồ vật vốn là của địa phương khác.
  • Nguồn thu ổn định: nghĩa là quy mô dân số địa phương và quy mô các hoạt động, đồ vật không nên biến động thường xuyên. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo thu ngân sách của địa phương không bị biến động
  • Nguồn thu phân bố đồng đều giữa các địa phương. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách giữa các địa phương không quá chênh lệch.
  • Chính quyền địa phương phải có trách nhiệm tài chính. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo chính quyền địa phương không lạm dụng quyền hạn thuế của mình để đánh thuế quá mức.

Trong thực tế, khó có sắc thuế nào đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc đòi hỏi cho nó. Vì thế, theo nguyên tắc về "cái tốt thứ hai", sắc thuế nào càng thỏa mãn nhiều nguyên tắc, thì càng xứng đáng là một sắc thuế tốt. Việc ban hành phần lớn các sắc thuế thường cần phải được quốc hội phê chuẩn và phải có luật về sắc thuế đó.

Các sắc thuế khi phân loại theo hình thức thu sẽ gồm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.

  • Thuế trực thu là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp thuế là một. Ví Dụ như một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về và tiêu dùng luôn, hay như thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân, tài sản.... Thuế đánh lên thu nhập hoặc tài sản với kỳ vọng rằng người bị thu thuế sẽ thực sự là người bị mất sức mua.
  • Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế VAT,thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán hàng với kỳ vọng chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Thuế này chuyển sức mua khỏi người tiêu dùng cuối cùng bằng cách tạo khoảng chênh lệch giữa số tiền chi trả cho nhà sản xuất và giá bán.
Nguồn thu của ngân sách nhà nước

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt Nam, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước từ năm 1990. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu ngân sách.

Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô

Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

  • Thuế nội địa: là thuế đánh vào công dân, hoạt động, tài sản trong nước. Có rất nhiều sắc thuế nội địa đánh vào cá nhân (thuế thu nhập, thuế tiêu thụ), đánh vào công ty (thuế pháp nhân, thuế môn bài,...), đánh vào các hoạt động (thuế giao dịch tài chính, thuế mua bán nhà đất, thuế thừa kế,...), thuế đánh vào đồ vật (thuế tài sản, lệ phí phòng cháy chữa cháy, lệ phí đăng ký ô tô xe máy, lệ phí công chứng,...). Lưu ý lệ phí thực chất là thuế; ở Việt Nam gọi chúng là "các loại phí mang tính chất thuế".
  • Thuế quan: là thuế đánh vào hàng hóa di chuyển giữa các quốc gia/lãnh thổ (nên còn gọi là thuế xuất nhập khẩu).

Một số hàng hóa nhập khẩu sẽ vừa phải chịu thuế nhập khẩu khi đi qua biên giới, vừa phải chịu thuế nội địa khi được bán lại ở thị trường nội địa.

  • Thuế định ngạch: là đánh một lượng cố định vào tất cả các đối tượng thu của sắc thuế. Ví dụ: thuế cầu đường, lệ phí sử dụng dịch vụ sân bay,...
  • Thuế định lệ: là thuế đánh vào đối tương thu của sắc thuế theo tỷ lệ nhất định. Thuế định lệ lại có loại thuế lũy tiến (tỷ lệ tăng dần) và loại thuế tỷ lệ đồng đều.
  • Thuế thông thường: là thuế nhằm các mục đích chính là thu ngân sách và điều tiết thu nhập, chứ không nhằm mục đích đặc biệt nào khác.
  • Thuế đặc biệt: là thuế nhằm các mục đích đặc biệt, ví dụ thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào rượu bia, thuốc lá nhằm hạn chế cá nhân tiêu thụ các hàng hóa này, hay phí thủy lợi nhằm huy động tài chính cho phát triển, duy tu hệ thống thủy lợi địa phương.

Bên cạnh thuế chính thức còn có thể có thuế phụ thu. Thuế này không nhằm điều tiết trực tiếp đối tượng thu mà chỉ lợi dụng đối tượng thu để huy động một nguồn tài chính phục vụ mục đích nào đó không nhất thiết liên quan đến đối tượng thu. Ví dụ: chính phủ Pháp đánh thuế phụ thu đối với người đi máy bay ở Pháp (thu thuế này khi họ mua vé máy bay) để có nguồn tài chính tài trợ cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh, nhất là HIV/AIDS, ở các nước nghèo; gần đây, chính phủ Brasil đánh thuế phụ thu đối với người đi xe buýt để lấy phí tài trợ cho việc tổ chức World Cup 2014 tại Brazil, hoạt động này đã bị phản đối gay gắt của người dân.

  • Đánh thuế theo khả năng: là cách đánh thuế có phân biệt theo khả năng nộp thuế. Người có thu nhập nhiều hơn sẽ phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Thông thường, các sắc thuế quốc gia áp dụng nguyên tắc đánh thuế này.
  • Đánh thuế theo lợi ích: là cách đánh thuế có phân biệt theo mức độ sử dụng hàng hóa công cộng nhiều hay ít. Người sử dụng hàng hóa công cộng nhiều hơn thì phải đóng thuế nhiều hơn. Thông thường, các sắc thuế địa phương áp dụng nguyên tắc đánh thuế theo lợi ích.
  • Thuế lạm phát: do lạm phát làm thu nhập của cá nhân giảm tương đối giống như khi bị đánh thuế, nên có thuật ngữ "thuế lạm phát" hàm ý một trong những hậu quả của lạm phát.
  • Thuế thời gian: khi thời gian là tiền bạc, thì việc mất thời gian do những thủ tục hành chính rắc rối gây ra cũng có tác động như khi người ta bị đánh thuế.
  • Thuế tiêu thụ
  • VAT
  • Thuế thu nhập
  • Thuế cổ tức
  • Thuế môn bài
  • Thuế tài sản
  • Thuế chuyển nhượng
  • Thuế thừa kế
  • Thuế xuất nhập khẩu
  • Thuế khoán
  • Thuế lạm phát
  • Thuế thân

  1. ^ Charles E. McLure, Jr. “Taxation”. Britannica. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.

  • Stiglitz, Joseph E. (2000), Economics of Public Sector, Third Edition, W. W. Norton & Company.
  • Đường cong Laffer
  • Trốn lậu thuế
  • Tránh thuế
  • Lách thuế
  • Tư vấn thuế
  • Đánh thuế hai lần
  • Miễn thuế
  • Thiên đàng thuế
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Thuế gián thu
  • Thuế trực thu
  • Thuế lạm phát

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thuế&oldid=67999722”