Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở á phi mĩ la tinh diễn ra như thế nào

Lịch sử lớp 9

  • 1 Giai đoạn 1918-1923
    • 1.1 Châu Á
    • 1.2 Châu Phi
  • 2 Giai đoạn 1924-1929
    • 2.1 Châu Á
    • 2.2 Trung Đông và Bắc Phi
  • 3 Giai đoạn 1929-1939
    • 3.1 Châu Á
    • 3.2 Châu Phi
  • 4 Sau Chiến tranh thế giới thứ hai
  • 5 Chú thích

Giai đoạn 1918-1923Sửa đổi

Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10 năm 1917 ở Nga thắng lợi, cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) kết thúc đã mở ra một thời kỳ phát triển mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.[1]

Sau cách mạng tháng 10, Lênin đã thay mặt Đảng Bolshevik Nga công bố “Sắc lệnh về hòa bình” của Nhà nước Xô-viết, trong đó lên án mọi chính sách bạo lực cường quyền, phản đối chiến tranh xâm lược, bảo vệ hòa bình và quyền bình đẳng, quyền tự quyết định vận mệnh của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Lênin nêu rõ: “Chiến tranh là một tội ác lớn nhất đối với nhân loại... Chúng ta đấu tranh chống sự dối trá của các chính phủ, trên lời nói thì tất cả đều nói về hòa bình, về công lý, nhưng trong việc làm lại tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược và cướp bóc...”. Lần đầu tiên chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc bị lên án, bị coi là tội ác lớn nhất chống lại nhân loại.[2]

Tiếng vang của Cách mạng tháng Mười Nga đã vượt qua biên giới của nó, tác động mạnh mẽ đến hầu khắp các quốc gia – dân tộc trên hành tinh. Sau những năm tháng khủng khiếp của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), nhân dân ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, những người phải chịu gánh nặng của chiến tranh đã tìm thấy ở Cách mạng tháng Mười những niềm hi vọng to lớn, đối với mình, thúc đẩy họ vùng dậy đấu tranh giành quyền sống, giành độc lập dân tộc.[1]

Năm 1927, trong cuốn sách sách giáo khoa lý luận chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam[3] – Đường kách mệnh, nhà cách mạng Việt Nam Nguyễn Ái Quốc (1890–1969) giới thiệu cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga, ông coi đó là con đường giải phóng cho dân tộc khỏi ách thực dân:

Trong thế giới bây giờ chỉ có kách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam. Kách mệnh Nga đã đuổi được vua, tư bản, địa chủ rồi, lại ra sức cho công, nông các nước và dân bị áp bức các thuộc địa làm kách mệnh để đập đổ tất cả đế quốc chủ nghĩa và tư bản trong thế giới. Kách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn kách mệnh thành công thì phải dân chúng (công nông) làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lê-nin[4]

Châu ÁSửa đổi

Châu Á là khu vực đông dân nhất thế giới, bao gồm những nước có lãnh thổ lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú. Từ cuối thế kỷ XIX, các nước châu Á đã trở thành những nước thuộc địa, nửa thuộc địa của chủ nghĩa thực dân như: Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan… chịu ách bóc lột, nô dịch nặng nề. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước châu Á lên cao và lan rộng hơn cả so với châu Phi và Mĩ la tinh.

Ở Trung Quốc, ngày 4-5-1919, phong trào cách mạng rộng lớn chống chủ nghĩa đế quốc đã bùng nổ, mở đầu cho cuộc cách mạng dân chủ mới tiếp diễn trong suốt 30 năm sau đó. Phong trào Ngũ Tứ đã thúc đẩy phong trào công nhân Trung Quốc nhanh chóng kết hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin và dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1921.

Năm 1921, cuộc cách mạng nhân dân Mông Cổ thắng lợi. Đến năm 1924, nước Cộng hòa nhân dân Mông Cổ, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở châu Á được thành lập. Với sự ủng hộ và giúp đỡ của giai cấp vô sản Nga, nước Cộng hòa nhân dân Mông Cổ đã đứng vững và từng bước tiến lên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Trong những năm 1918 - 1922, nhân dân Ấn Độ đã tăng cường đấu tranh chống thực dân Anh. Nhiều cuộc bãi công lớn của công nhân với hàng chục vạn người tham gia, kéo dài hàng tháng, đã lan lộng khắp cả nước. Đồng thời, phong trào nổi dậy của nông dân cũng liên tiếp bùng nổ chống lại bọn địa chủ phong kiến và đế quốc Anh.

Ở Thổ Nhĩ Kì, cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc 1919 - 1922 (do giai cấp tư sản lãnh đạo) đã kết thúc thắng lợi. Ngày 29-10-1923, chế độ cộng hòa được thiết lập Thổ Nhĩ Kì có điều kiện để trở thành một nước có chủ quyền và bước vào thời kì phát triển mới.

Năm 1919, nhân dân Ápganixtan thu được thắng lợi trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, buộc đế quốc Anh phải công nhận quyền độc lập chính trị của mình. Cũng vào năm 1919, nhân dân Triều Tiên đã nổi dây khởi nghĩa chống đế quốc Nhật Bản.

Những năm sau Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và Mĩ la tinh cũng có những bước phát triển mới.[1]

Châu PhiSửa đổi

Ở châu Phi, phong trào đấu tranh mạnh mẽ nhất là ở Ai Cập. Năm 1918, những tiểu tổ xã hội chủ nghĩa xuất hiện ở Cairô, Alêchxanđri, Poócxait, rồi hợp nhất thành Đảng Xã hội và từ năm 1921 mang tên Đảng Cộng sản Ai Cập. Trong những năm 1918 - 1923, đã diễn ra cuộc đấu tranh giành độc lập hoàn toàn cho Ai Cập… bằng con đường hòa bình hợp pháp, do giai cấp tư sản dân tộc khởi xướng. Bị thực dân Anh đàn áp, phong trào vẫn tiếp tục dâng cao và chuyển biến thành khởi nghĩa vũ trang trong nhiều thành thị. Công nhân xe điện, đường sắt ở Cairô, công nhân khuân vác ở Alêchxanđri, các viên chức cơ quan nhà nước đã bãi công.

Trong nhiều làng xã, tỉnh thành, các ủy ban cách mạng (mang tên gọi Xô viết) được thành lập. Nhân dân Ai Cập đã anh dũng đấu tranh nhưng do thiếu sự lãnh đao thống nhất nên đến đầu tháng 4 - 1919, thực dân Anh đã đàn áp được khởi nghĩa vũ trang.

Cuối năm 1921, cuộc khởi nghĩa mới lại bùng nổ. Thực dân Anh buộc phải đi đến những nhượng bộ bề ngoài. Tháng 2 - 1922, Chính phủ Anh phải tuyên bố hủy bỏ chế độ bảo hộ và trao trả “độc lập” cho Ai Cập. Xuntan Atmét Phuát đổi danh hiệu là vua Phuát I; tháng 5 - 1923, hiến pháp mới được ban hành. Tuy vậy, trên thực tế ảnh hưởng của đế quốc Anh vẫn giữ nguyên. Quân đội Anh vẫn đóng ở Ai Cập, thực dân Anh còn nắm quyền nội trị, ngoại giao và đô hộ trực tiếp vùng Xuđăng.

Ở Tuynidi, phong trào diễn ra sôi nổi trong những năm 1920 – 1922.

Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ. Đồng thời giai cấp tư sản dân tộc, đứng đầu là Xaalibi, cũng dấy lên phong trào đòi hỏi những quyền lợi chính đáng cho Tuynidi. Thực dân Pháp chẳng những bác bỏ các yêu sách đó mà còn đàn áp phong trào. Lập tức làn sóng biểu tình phản đối và bãi công sôi sục diễn ra khắp cả nước. Phong trào đấu tranh chính trị lên tới đỉnh cao vào tháng 4 - 1922, đòi hỏi phải khẩn trương thực hiện những cải cách hiến pháp. Tháng 6 - 1922, chính phủ Pháp buộc phải ban hành sắc lệnh về cải cách hiến pháp ở Tuynidi. Phong trào đấu tranh vũ trang bùng lên mạnh mẽ ở nhiều vùng Marốc (thuộc Pháp) và đặc biệt Marốc thuộc Tây Ban Nha. Giữa năm 1921, các bộ lạc Rớp (thuộc Tây Ban Nha), dưới sự lãnh đạo của Ápđen Kêrim, đã đánh bại đạo quân của tướng Xinvéttôrơ gồm 12.000 binh lính với 120 khẩu đại bác. Ngày 19 - 9 - 1921, trong đại hội các bộ lạc, dưới sư lãnh đạo của Ápđen Kêrim, Cộng hòa Ríp độc lập đã ra đời và tồn tại được đến năm 1926.

Ở châu Phi nhiệt đới cũng bùng nổ phong trào đấu tranh chống đế quốc. Phong trào bãi công rộng lớn ở Nạm Phi (diễn ra trong những năm 1918 - 1920, Đảng Cộng sản Nam Phi ra đời năm 1921, Đảng Đại hội quốc dân Tây Phi thành lập năm 1920 và Đại hội toàn Phi họp năm 1919 là những sự kiện quan trọng trong phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi. Đặc biệt, Đại hội toàn Phi lần thứ I họp năm 1919 ở Pari (có 17 Đại biểu tham dự) đã để ra nghị quyết về quyền của người Phi được tham gia cai quản đất nước, bắt đầu từ các cơ quan địa phương và dần dần đi đến những “nhiệm vụ chính quyền cấp cao để trong tương lai châu Phi phải do người Phi cai quản”.[1]

Bí quyết học – thi

ÔN TẬP CÁC NƯỚC Á - PHI- MĨ LA TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.

Thứ tư - 28/10/2020 21:55
A. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA.
1. Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX.

* Châu á: - Mở đầu là khu vực Đông Nam á với cách mạng 3 nước : VN, Lào, In- đô - nê- xi-a đã đứng lên đấu tranh chống phát xít Nhật giành chính quyền.
- Ấn Độ ( 1946- 1950).
* Châu Phi: Nhiều nước Bắc Phi nổi dậy đấu tranh Ai Cập ( 1952), An-giê- ri( 1954- 1962)…
- 1960 : 17 nước Châu Phi giành độc lập và đi vào lịch sử với tên gọi là năm Châu Phi.
* Mĩ la tinh : ngày 1/1/1959: Cu- Ba giành độc lập .
Năm 1967, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cơ bản đã sụp đổ hoàn toàn.
2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
- Điểm nổi bật trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở giai đoạn này là nhân dân ba nước ăng- Gô- la, Mô- dăm- Bích, Ghi- nê Bít xao tiến hành đấu tranh vũ trang chống lại thực dân Bồ Đào Nha. Trước sự đấu tranh ngoan cường của nhân dân ba nước này thực dân Bồ Đào Nha buộc phải công nhận nền độc lập cho Ghi-nê Bít xao(9/1974), Mô- dăm – Bích( 6/1975), Ăng –Gô- la (11/ 1975 ). Như vậy hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị tan rã.
3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Rô-dê- ri- a, Tây Nam Phi, CH Nam phi chống chế độ phân biệt chủng tộc.
Kết quả Năm 1980 Rô- dê- ri-a giành thắng lợi,Tây nam phi (1990), CHNam Phi (1993) đã tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
* Câu hỏi:
Trình bày các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiêu biểu của từng giai đoạn?

***************************************************

B. CÁC NƯỚC CHÂU Á.

1. Tình hình chung.
- Châu Á là châu lục có diện tích và dân số lớn nhất thế giới
- Trước chiến tranh hầu hết các nước châu Á là thuộc địa của các nước đế quốc.
- Đến những năm 50 của thế kỷ XX hầu hết các nước châu Á đã giành được độc lập dân tộc .
- Gần suốt nửa sau TK XX ,ở châu Á rơi vào tình trạng không ổn định, đặc biệt là ở ĐNA và Tây Á lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc nằm duy trì ách thống trị, chiếm giữ những vị trí chiến lược quan trọng và ngăn cản phong trào cách mạng ở khu vực này.-
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, một số nước châu Á đã diễn ra những cuộc xung đột , tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man như ở Ấn Độ , Pa- Ki xtan……..
- Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều nước Châu á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, TQ, Thái Lan, Ấn Độ……. Với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế nhiều người dự đoán rằng tế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của Châu Á
2.Trung Quốc.
a. Sự hình thành nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
- Trước chiến tranh là nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến của các nước đế quốc. Năm 1937, Nhật xâm lược TQ , đến năm 1945, cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc. Từ năm 1946- 1949, ở TQ diễn ra cuộc nội chiến giữa tập đoàn phản động Quốc dân Đảng và lực lượng cách mạng do ĐCS lãnh đạo. Cuối cùng tập đoàn Tưởng Giới Thạch đã thua chạy ra đảo Đài Loan.
- Ngày 1-10- 1949, tại quảng trường Thiên An Môn của thủ đô Bắc Kinh, chủ tịch Mao Trạch Đông đã tuyên bố với thế giới sự ra đời của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
b. Thành tựu của TQ trong mười năm đầu xây dựng chế độ mới.
* Nhiệm vụ: - Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
- Tiến hành công nghiệp hoá và phát triển xã hội .
- Từ năm 1950, nhân dân TQ tiến hành khôi phục kinh tế cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, xây dựng nền công nghiệp dân tộc, phát triển văn hoá , giáo dục. Đến năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế hoàn thành thắng lợi , sản lượng công nghiệp đã vượt mức trước chiến tranh.
- Trong nững năm 1953- 1957, TQ thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên. Nhờ những cố gắng của nhân dân TQ và sự giúp đỡ to lớn của LX, kế hoạch năm năm lần thứ nhất đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Kinh tế giáo dục của TQ đã có những tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, sản lượng cong nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% so với năm 1952.
* Đối ngoại: TQ thi hành chính sách đối ngoại tích cực, góp phần củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển xã hội, địa vị của TQ đã được nâng cao trên trường quốc tế.
c. Hai mươi năm đầy biến động( 1959- 1978)
* Về kinh tế:
- Thực hiện đường lối “ Ba ngọn cờ hồng” đỉnh cao là phong trào “đại nhảy vọt”.
Nền kinh tế đất nước rơi vào tình trạng hỗn loạn , sản xuất giảm sút nghiêm trọng , đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
* Về chính trị: Nội bộ ban lãnh đạo Đảng và nhà nước TQ xuất hiện nhiều bất đồng về đường lối, tranh giành quyền lực gay gắt. Đỉnh cao là cuộc “ Đại cách mạng văn hoá vô sản”, diễn ra trong những năm 1966- 1968. Cuộc đại cách mạng văn hoá vô sản đã gây nên hậu quả nghiêm trọng trong đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
d. Công cuộc cải cách mở cửa( từ năm 1978 đến nay).
- Tháng 12- 1978, TQ đề ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế- xã hội của đất nước.
* Nội dung của đường lối đổi mới:
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc TQ, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước TQ trở thành một quốc gia giàu mạnh văn minh.
* Thành tựu:
- Sau hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Tq đã phát triển nhanh chóng tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới
- Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng trung bình hằng năm 9,6% đạt giá trị 8740,4 tỉ NDT, đứng hàng thứ 7 thế giới.
- Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325, 06 tỉ USD, gấp 15 lần năm 1978.
- Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng.
* Đối ngoại: Đảng và nhà nước TQ có nhiều thay đổi trong quan hệ đối ngoại, bình thường hoá quan hệ với các nước , góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. Vì vậy địa vị của TQ được nâng cao trên trường quốc tế.
* Câu hỏi:
1. Mặc dù đã giành được độc lập, nhưng hầu như nửa sau thế kỷ XX tình hình châu Á không ổn định, vì sao?
2. Trong những năm 1959-1978,tình hình TQ có những điểm gì nổi bật?
3. Nêu nội dung, thành tựu, ý nghĩa của đường lối đổi mới ở TQ?

*************************************************
C. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.
I. Tình hình ĐNA trước và sau năm 1945.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước ĐNA ( trừ Thái Lan ) là thuộc địa của thực dân phương Tây.
- Sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh , các dân tộc ĐNA đã nhanh chóng nổi dậy giành độc lập dân tộc, lật đổ ách thống trị của Nhật, tiêu biểu như: VN, Lào, In-đô-nê-xi-a và nhiều nước khác cũng đều nổi dậy đấu tranh,giải phóng thoát khỏi ách thống trị của phát xít Nhật.
- Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các dân tộc ĐNA lại phải tiến hành kháng chiến chống những cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc Anh, pháp, Mỹ và Hà Lan. Trải qua nhiều năm tháng chiến đấu gian khổ, đến nửa sau những năm 50 của thế kỷ XX, các nước ĐNA lần lượt giành được độc lập dân tộc .
- Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, đế quốc Mỹ đã can thiệp vào các nước ĐNA, làm cho tình hình ĐNA căng thẳng. tháng 9- 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự ĐNA( SEATO), nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực. Vì vậy quan hệ đối ngoại trong khu vực ĐNA có sự phân hoá về đường lối:
- Một số nước trở thành đồng minh của Mỹ.
- Một số nước tiến hành đấu tranh chống Mỹ, giải phóg dân tộc như : VN, Lào, CPC.
- Một số nước thi hành chính sách hoà bình trung lập, không tham gia vào khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN.
? Tại sao tổ chức ASEAN ra đời?
- Sau khi giành độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước , nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực , nhằm cùng nhau hợp tác phát triển.
- Mặt khác để hạn chế ảnh hưỏng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực , nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại.
- Ngày 8-8-1967, hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc Thái Lan gồm 5 nước Thái Lan, In- đô- nê- xi-a, Ma- lai- xi-a, Phi-líp- Pin, Xin- ga- po.
? Mục tiêu của ASEAN là gì?
Thông qua bản tuyên bố Băng Cốc, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là: phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và an ninh khu vực.
* Quan hệ VN ASEAN.
- Sau khi hiệp ước thân thiện và hợp tác được ký kết ( 2- 1976) tại Ba- Li , thì quan hệ VN và ASEAN được cải thiện rõ rệt như thiết lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến thăm lẫn nhau của nhiều quan chức cao cấp.
- Năm 1978, theo yêu cầu của Mặt trận Dân tộc cứu nước CPC, quân tình nguyện VN sang đây để giúp đỡ họ lật đổ chế độ Pôn- Pốt. Do sự kích động của một số nước lớn mà quan hệ giữa ba nước Đông Dương và các nước ASEAN trở nên căng thẳng.
3. Sự phát triển của tổ chức ASEAN.
* Sự phát triển về số lượng các nước thành viên.
- 1984, Bru- nây gia nhập A SEAN trở thành viên thứ 6.
- 7- 1995, VN gia nhập.
- 9- 1997, Lào và Mi- an -ma.
- 4- 1999, CPC được kết nạp và trở thành viên thứ 10 của tổ chức ASEAN.
Hiện nay ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác và phát triển kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực ĐNA hoà bình ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
* Hoạt động của tổ chức ASEAN.
- 1992, thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- 1994, thành lập diễn đàn kinh tế khu vực (ARF).
Có thể nói rằng, cùng với sự phát triển của ASEAN, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực ĐNA.
* Câu hỏi:
1. Sự phát triển của các nước Asean diễn ra như thế nào?
2. Quan hệ VN với Asean?
3. Tại sao nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử ku vực ĐNA?
D. CÁC NƯỚC CHÂU PHI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.
1 . Tình hình chung.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc.
+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây.
+ Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đòi độc lập dân tộc ở châu Phi lên cao, đầu tiên nổ ra sớm nhất ở Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác ở châu lục này. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Ai Cập lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước cộng hoà Ai Cập 18-6-1953.
Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954-1962 của nhân dân An- giê- ri giành thắng lợi lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành độc lập dân tộc.
Trong năm 1960 ,17 nước châu phi giành độc lập và đi vào lịch sử với tên gọi là “ năm châu phi”, từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã , các dân tộc châu Phi giành lại độc lập chủ quyền.
* Công cuộc xây dựng đất nước
+ Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tích, nhưng nhìn chung, bộ mặt của châu Phi chưa được thay đổi một cách căn bản. Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo lạc hậu. Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định: nội chiến đói nghèo nợ nần và bệnh tật hoành hành.
+ Trong những năm gần đây cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp để giải quyết xung đột khắc phục khó khăn về kinh tế nhằm xoá bỏ nghèo nàn lạc hậu.
2. Cộng hoà Nam Phi.
* Nguyên nhân:
Năm 1961, liên bang Nam Phi rút ra khỏi Liên Hiệp Anh và tuyên bố là nước cộng hoà Nam Phi nhưng trên thực tế đa số người da đen ở đây vẫn phải sống cơ cực , tủi nhục dưới chế độ phân biệt chủng tộc A- Phác -Thai của chính quyền da trắng. Do đó phong trào đấu tranh của người da đen, da màu ở đây diễn ra mạnh mẽ.
* Phong trào đấu tranh:
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi đã phát triển thành một cao trào cách mạng rộng lớn dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đại Hội Dân tộc Phi ANC.
Với tinh thần đấ tranh bền bỉ, kiên cường, lại được cộng đồng quốc tế ủng hộ, cuộc đấu tranh của người Nam Phi đã giành dược thắng lợi to lớn chính quyền của người da trắng đã phải tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc vào 1993 và trả tự do cho lãnh tụ ANC Nen- Xơn Man- Đê- La sau 27 năm cầm tù.
Sau cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên ở Nam Phi tháng 4 – 1994, Nen- Xơn Man- Đe- La trở thành tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử nước này.
* Ý nghĩa lịch sử.
Chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xoá bỏ ngay tại sào huyệt cuối cùng sau hơn ba thế kỷ tồn tại. Đất nước Nam Phi bước sang một thời kỳ phát triển mới.
Sau khi xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc chính phủ mới ở Nam Phi đã đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô nằm phát triển kinh tế đất nước, xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu và yếu kém của nền kinh tế.
* Câu hỏi:
1. Nêu những nét chính về cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai?
2. Theo em hiện nay châu Phi đang gặp phải những khó khăn gì trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội đất nước?
3. Nêu những nét chính về cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở cộng hoà Nam Phi? Kết quả?
4. So sánh đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi so với châu Á?
E. CÁC NƯỚC MỸ LA TINH.
I. Những nét chung.
* Sự khác biệt của khu vực Mỹ la tinh so với châu Á, châu Phi :
Khác với châu Á, châu Phi, nhiều nước Mỹ la Tinh đã giành được độc lập từ những thập niên đầu của thế kỷ XIX : Bra- xin, Ác-hen- ti –na, Pê- ru, …
* Những nét nổi bật của của tình hình Mỹ la tinh từ sau năm 1945 đến nay :
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mỹ đã tìm cách biến Mỹ la tinh thành “ sân sau’’ của Mỹ và dựng lên các chế độ độc tài thân Mỹ. Không cam chịu cản áp bức, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của nhân dân các nước Mỹ la tinh lại bùng nổ và phát triển.
- Cách mạng Cu Ba thành công (1959) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc, từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, cao trào đấu tranh bùng nổ mạnh mẽ, đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước, Mỹ la tinh trở thành “ Đại lục núi lửa”. Các chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập. Trong đó nổi bật là các sự kiện ở Chi- lê và Ni- ca- ra –goa.
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mỹ la tinh đã thu được những thành tựu quan trọng : củng cố độc lập chủ quyền , dân chủ hoá nền sinh hoạt chính trị, tiến hành cải cách kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX , tình hình kinh tế, chính trị Mỹ la tinh gặp nhiều khó khăn căng thẳng.
II. Cu Ba- Hòn đảo anh hùng.
  1. Công cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài quân sự của nhân dân Cu Ba.
+ Nguyên nhân : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp sức của của Mỹ, tháng 3- 1952, Ba- ti- xta đã làm đảo chính,thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba- ti- xta đã xoá bỏ hiến pháp tiến bộ , cấm các đảng phái hoạt động, giam cầm nhưng người yêu nước¨ nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh.
+ Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu ba giành thắng lợi, chế độ độc tài Ba-ti-xta đã bị lật đổ.
+ Ý nghĩa : Cách mạng Cu Ba thắng lợi đã chấm dứt ách thống trị của chế độ thực dân, giành độc lập cho đất nước , là nguồn cổ vũ nhân dân các nước Mỹ la tinh đứng lên giành độc lập.
2. Công cuộc xây dựng đất nước.
Sau khi cách mạng thành công, dưới sự lãnh đạo của chính phủ cách mạng do Phi đen cat xtơ rô đứng đầu, nhân dân Cu Ba đã thực hiện triệt để cuộc cải cách dân chủ: cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các nhà máy xí nghiệp của tư bản nước ngoài, xây dựng chính quyền cách mạng các cấp, thanh toán nạn mù chữ, phát triển giáo dục…
Từ năm 1961 , sau khi giành thắng lợi ở vùng biển Hi-rôn, Cu Ba đã bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội . Mặc dù bị bao vây cấm vận, nhân dân CuBa đã giành được nhiều thắng lợi to lớn: xây dựng được một nền công nghiệp với cơ cấu các nghành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng , văn hoá , giáo dục , y tế, thể thao phát triển mạnh mẽ.
Sau khi LX tan rã, Cu Ba trải qua thời kỳ vô cùng khó khăn, nhưng với ý chí của toàn dân, cùng với những cải cách điều chỉnh, nền kinh tế Cu Ba đã có những chuyển biến tích cực.

Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Phi:

1. Những nhân tố thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranhthế giới thứ hai:

– Nhân tố khách quan:Sự kết thúc Thế chiến thứ hai cũng như những thay đổi về tìnhhình quốc tế sau chiến tranh đã thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu Phi…

 Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trịnhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giảiphóng dân tộc của nhân dân châu Phi.

 Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt Namvà Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi.

Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở á phi mĩ la tinh diễn ra như thế nào

– Nhân tố chủ quan:Sau chiến tranh, lực lượng cách mạng ở châu Phi đã có sự trưởngthành vượt bậc…

 Châu Phi đã thành lập được tổ chức lãnh đạo là“Tổ chức thống nhất châu Phi”(OAU) năm 1963; giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và thúc đẩysự nghiệp đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi…

 Giai cấp tư sản châu Phi ngày càng trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ lãnhđạo cách mạng thông qua các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của mình.

 Nhân dân châu Phi đã tận dụng mọi thời cơ tổ chức đấu tranh với nhiều hình thứcphong phú nhưng chủ yếu vẫn là đấu tranh chính trị để gây áp lực với kẻ thù…. Mọiđường lối đấu tranh giải phóng dân tộc luôn nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớncủa các tầng lớp nhân dân…

-> Với các nhân tố khách quan và chủ quan trên, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩathực dân đã diễn ra sôi nổi ở châu lục này, được mệnh danh là“lục địa mới trỗi dậy”.

2. Những thành quả đạt được trong công cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dânchâu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai:

a. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong tràođấu tranh giành độc lập ở châu Phi bùng nổ mạnh trước hết là ở Bắc Phi : mở đầu là cuộcbinh biến của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập (1952), lật đổ vương triều Pharúc, chỗdựa của thực dân Anh, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (18 – 6 – 1953). Tiếp theO là Libi(1952), Angiêri (1954 – 1962).

b. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1960:Nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa củathực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành được độc lập như :

+ Năm 1956 : Tuynidi, Marốc, Xuđăng,

+ Năm 1957 : Gana…

+ Năm 1958 : Ghinê .

c. Giai đoạn từ năm 1960 đến 1975:

+ Năm 1960 được ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 nước được trao trả độc lập.

+ Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ănggôla và Môdămbích trong cuộc đấu tranhchống thực dân Bồ Đào Nha, đã đánh đổ nền thống trị chủ nghĩa thực dân cũ ởchâu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó.

d. Từ năm 1975 đến nay:Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,tiêu biểu là cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc tại Nam Phi.

– Sau nhiều thập kỉ đấu tranh, nhân dân Nam Rôđêdia đã tuyên bố thành lập nướcCộng hoà Dimbabuê (18 – 4 – 1980).

– Trước sức ép của nhân dân và Liên hợp quốc, chính quyền Nam Phi đã trao trả độclập cho Namibia; tháng 3 – 1990, Namibia tuyên bố độc lập.

– Tại Nam Phi :Đại hội dân tộc (ANC) và Đảng Cộng sản Nam Phi lãnh đạo cuộc đấu tranh chốngchế độ phân biệt chủng tộc được nhân loại tiến bộ ủng hộ. Phong trào chống chế độphân biệt chủng tộc ở Nam Phi phát triển mạnh mẽ trở thành cao trào cách mạngmang tính chất quần chúng rộng rãi.

Năm 1990, giành được nhiều thắng lợi quan trọng: chủ tịch Nenxơn Manđêla đượctrả tự do, ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi được tự do hoạt động hợp tác. Trướcáp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 – 1993, chế độ phân biệtchủng tộc (Aphácthai) bị xóa bỏ.

Tháng 4 – 1994, nhân dân Nam Phi thắng lợi trong cuộc bầu cử đa sắc tộc đầu tiên.

Kết quả là Nenxơn Manđêla – Chủ tịch ANC trở thành Tổng thống Cộng hòa NamPhi, một nước Nam Phi mới, dân chủ và không phân biệt chủng tộc. Sự kiện nàyđánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc dã man, đầy bất công đã từngtồn tại ba thế kỉ ở nước này.

3. Những khó khăn của các nước châu Phi trên bước đường phát triển:

– Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đấtnước phát triển kinh tế – xã hội, gặt hái được những thành tựu bước đầu song không đủ đểthay đổi bộ mặt của châu lục này.

– Mặc dù vậy, nhiều nước châu Phi còn nằm trong tình trạng lạc hậu, không ổn địnhvà khó khăn do xung đột, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên, nhân dân nghèo đói, bệnhtật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nần và sự phụ thuộc vào nước ngoài…Tất cả những khókhăn đó đã và đang là thách thức lớn đối với nhân dân các nước châu Phi. Chẳng hạn :

+ Từ năm 1952 – 1985, tại châu Phi xảy ra 241 đảo chính quân sự.

+ Từ năm 1987 – 1997, châu Phi có tới 14 cuộc xung đột, nội chiến.

+ Trong số 43 quốc gia mà Liên hợp quốc xác định nghèo nhất thế giới (năm 1997),thì ở châu Phi có 29 nước.

– Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) được thành lập vào tháng 5 – 1963, đến năm2002 đổi tên là Liên minh châu Phi (AU) đã và đang triển khai nhiều chương trình phátntriển của châu lục.

– Tuy nhiên, những năm gần đây với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế (viện trợ, cửchuyên gia sang tư vấn và giúp đỡ), nhân dân các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm cácgiải pháp nhằm giải quyết các vụ xung đột, khắc phục về kinh tế,thành lập các tổ chức khuvực lớn nhất là tổ chức thống nhất châu Phi (Liên minh châu Phi, AU). Con đường pháttriển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ.