Nhân vật chính của Bài học đường đời đầu tiên

1. Kể tóm tắt đoạn trích và cho biết :
a) Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào ?
b) Bài văn có thể chia làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn ?

2. Hãy đọc kĩ đoạn văn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi, sau đó :
a) Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn.
b) Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận xét về cách dùng từ của tác giả.
c) Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này.

3. Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt ( biểu hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng điệu,…).

4. Nêu diễn biến tâm lí về thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì ? 

5. Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người được gắn cho chúng? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như truyện này ?

I. Đọc - Hiểu văn bản

Câu 1 : Kể tóm tắt đoạn trích và cho biết :
a) Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào ?
b) Bài văn có thể chia làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn ?

Trả lời :

Tóm tắt đoạn trích :

Dế Mèn là một chàng dế thanh niên cường tráng, tính tình kiêu căng, xốc nổi.

Hàng xóm có chàng Dế Choắt ốm yếu, gầy gò. Dế Mèn đã coi thường Dế Choắt, không giúp đỡ Dế Choắt, lại còn bày trò nghịch ranh trêu chị Cốc. Dế Choắt bị chết oan vì trò nghịch đó. Trước khi chết, Dế Choắt khuyên nhủ Dế Mèn. Dế Mèn vô cùng ân hận và cảm kích, suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên đó.

a) Truyện được kể ở ngôi thứ nhất, lời kể chính là nhân vật Dế Mèn.

b) Bài văn có thể chia làm 2 đoạn :

- Đoạn 1 : Từ đầu đến không thể làm lại được : Dế Mèn tự giới thiệu và miêu tả về mình.

- Đoạn 2 : Còn lại : Dế Mèn kể việc ngỗ nghịch trêu chọc chị Cốc gây nên cái chết thảm thương cho Dế Choắt khiến chú ta ân hận suốt cuộc đời.

Câu 2 : Hãy đọc kĩ đoạn văn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi, sau đó :
a) Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn.
b) Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận xét về cách dùng từ của tác giả.
c) Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này.

Trả lời :

a) Các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn :

- Vẻ bề ngoài ưa nhìn : bởi đó là chàng thanh niên cường tráng, đôi  càng mẫm bóng, những cái vuốt cứng, đôi cánh dài chấm đuôi, cả thân người một màu nâu bóng mỡ soi gương được.

- Vẻ dữ tợn hùng dũng : cái đầu to và nổi từng tảng rất bướng, hai sợi râu dài, hai cái răng to khỏe nhai ngoàm ngoạp.

- Điệu bộ cử chỉ : ra dáng con nhà võ, thích phô trương sức mạnh, co cẳng đạp phành phạch để thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

- Tính nết hung hăng, hống hách : Cậy sức bắt nạt kẻ yếu, dám cà khịa với mọi người trong xóm, quát mấy chị Cào Cào, ngứa chân đá anh Gọng Vó.

Hai đoạn văn có trình tự và miêu tả hình dáng, hành động của Dế Mèn :

+ Đoạn đầu nghiêng về việc làm nổi rõ : Dế Mèn là chàng thanh niên cường tráng.

+ Đoạn sau nghiên về hành động con nhà võ rất hống hách của Dế Mèn với bà con trong xóm.

b) Những tính từ miêu tả hình dáng và tích cách của Dế Mèn trong đoạn trích : Cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, dài, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng , khoan thai.

- Có thể thay:

+ “hủn hoẳn” bằng “ngắn tủn”.

+ “trịnh trọng” bằng “oai vệ”.

  Tuy nhiên các từ được thay không diễn tả được sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn. Nhà văn đã lựa chọn từ ngữ một cách chính xác để miêu tả nhân vật Dế Mèn.

c) Tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn : Qua những tính từ chỉ tính cách và một số hành động của Dế Mèn, có thể nói Dế Mèn là chàng dế cường tráng, trẻ trung nhưng điệu đáng, kiêu căng, xốc nổi, hung hăng, ngộ nhận về sức mạnh của mình.

 

Câu 3 : Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt ( biểu hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng điệu,…).

Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ kẻ cả, trịnh thượng, coi thường. Điều đó thể hiện qua cách xưng hô : đặt tên bạn là Dế Choắt, ví von so sánh như gã nghiện thuốc phiện, xưng hô chú mày, điệu bộ khinh khỉnh, giọng điệu bề trên, dạy bảo. Dế Mèn còn tỏ ra ích kỉ, không cho Dế Choắt thông nghách sang, lại còn mắng : "Đào tổ nông thì cho chết !".

 

Câu 4 : Nêu diễn biến tâm lí về thái độ của Dế Mèn trong việc true Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì ? 

- Dế Mèn là kẻ tinh ranh. Lúc đầu thì huyeneh hoang : "Sợ gì ? Mày bảo tao còn sợ ai hơn tao nữa ? Giương mắt ra xem tao trêu mụ Cốc đây này !".

- Hát trêu chị Cốc xong, Dế Mèn chui tọt vào hang nằm khểnh đắc ý và yên tâm về sự an toàn của mình.

- Khi Dế Choắt bị mổ đau quá kêu váng lên thì Dế Mèn sợ hãi nằm im thin thít. Thì ra Dế Mèn cũng chẳng anh hùng gì.

- Khi chị Cốc bay đi rồi, Dế Mèn mới "mon men bò lên". Thấy Dế Choắt nằm thoi thóp, Dế Mèn mới thấy hối hận vâ nhận ra cái tội ngông cuồng dại dột của mình gây nên cái chết oan cho Dế Choắt. Lời nói của Dế Choắt chính là bài học đường đời đầu tiên cho Dế Mèn :

"Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy !".

 

Câu 5 : Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người được gắn cho chúng? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như truyện này ?

- Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện ngắn rất giống với chúng trong thực tế. Dế Mèn và Dế Choắt, mỗi con một vẻ. Một bên cường tráng, khỏe mạnh, một bên bệnh tật, ốm yếu. Những đặc điểm của con người như suy nghĩ, đi đứng, nói năng được gắn cho những con vật.

- Những câu chuyện như Ếch ngồi đáy giếng ; Đeo nhạc cho mèo ; Con hổ có nghĩa ... đều dúng lối nhân hóa để viết về loài vật.

II. Luyện tập

Câu 1 : Ở đoạn cuối truyện, sau khi chon cất Dế Choắt, Dế Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của người bạn xấu số. Em thử hình dung tâm trạng của Dế Mèn và viết một đoạn văn diễn tả tâm trạng ấy theo lời của Dế Mèn.

Trả lời :

Có thể tham khảo đoạn văn sau :

Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ um tùm. Tôi đắp thành một nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu nghĩ về người bạn hàng xóm xấu số bị chết trong một cái hang nông choèn. Phải chi cái hôm nọ đến chơi và dạy cho Dế Choắt phải làm hang thế này, thế nọ, mình chỉ cần cho Choắt đào một đoạn hầm sang nhà mình là đủ cho cậu ta thoát hiểm. Phải chi mình không chọc giận chị Cốc to lớn lênh khênh. Chao ôi, cứ nghĩ đến cái mỏ khổng lồ của chị Cốc bổ xuống những cú như trời giáng ! Dế Choắt chắc là kiệt sức nhảy né tránh để rồi tuyệt vọng nhận cái mổ oan nghiệt...

Tôi đã không cầm nổi nước mắt khi đắp những viên đất cuối cùng cho người dưới mộ lúc ánh hoàng hôn rưới máu xuống những ngọn cỏ so le vàng. Tôi òa lên nức nở : Dế Choắt ơi ! cậu sống khôn thác thiêng, cậu đừng trách móc gì mình nữa. Kể từ nay mình sẽ sống tất cả vì mọi người. Mình sẽ đi khắp bốn phương trời để kết nghĩa huynh đệ với tất cả, mong làm điều thiện diệt trừ cái ác... Mình sẽ hi sinh cá nhân để chuộc cái lỗi hôm nay.

Tôi thất thểu bò vào nhà mình. Tất cả tối om, trống trải. Ngày mai tôi quyết định đi thực hiện lời hứa với người bạn đã khuất của mình.

 

Câu 2 : Chia mỗi nhóm ba học sinh theo vai Dế Mèn, Dế Choắt, Cốc. Đọc phân vai đoạn Dế Mèn trêu Cốc gây ra cái chết thảm thương của Dế Choắt.
Học sinh tự thực hiện.

Nhằm giúp học sinh có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng cho môn Ngữ Văn lớp 6 với bộ sách Cánh Diều.Mobitool Soạn văn 6: Bài học đường đời đầu tiên, thuộc bộ sách Cánh Diều, mời các bạn học sinh tham khảo.

Tải Full Bài Văn Mẫu

– Truyện đồng thoại là loại truyện thường lấy loài vật làm nhân vật. Các con vật trong truyện đồng thoại được các nhà văn miêu tả, khắc họa như con người [gọi là nhân cách hóa].

– Đề tài là phạm vi cuộc sống được miêu tả trong văn bản. Ví dụ: Đề tài của truyện Sự tích Hồ Gươm là đánh giặc cứu nước.

– Chủ đề là vấn đề chính được thể hiện trong văn bản. Ví dụ: Chủ đề của truyện Sự tích Hồ Gươm là tinh thần yêu nước và khát vọng hòa bình của nhân dân ta.

– Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, chỉ sự vật, hiện tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi Ai? Con gì? Cái gì?

– Chủ ngữ thường được biểu hiện bằng danh từ, đại từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

– Để phản ánh đầy đủ hiện thực khách quan và biểu thị tình cảm, thái độ của người viết [người nói], chủ ngữ là danh từ thường được mở rộng thành cụm danh từ, tức là cụm danh từ có danh từ làm thành tố chính [trung tâm] và một hay một số thành tố phụ.

a. Trả lời câu hỏi trong SGK

– Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

– Các sự việc chính được kể là:

  • Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
  • Dế Mèn kể về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
  • Dế Mèn trêu chị Cốc.
  • Cái chết của Dế Choắt
  • Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

– Những nhân vật trong truyện: Dế Mèn, Dế Choắt và chị Cốc. Nhân vật chính: Dế Mèn.

– Giống nhau giữa các con vật trong truyện và con người là ở:

  • Ngoại hình miêu tả giống con người: Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ…; Dế Choắt: gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, đôi càng bè bè trông đến xấu, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ…
  • Tính cách: Dế Mèn: hung hăng, hống hách, trịch thượng, Dế Choắt: yếu ớt, nhút nhát…

– Ý nghĩa câu chuyện muốn gửi gắm: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Đây là một bài học có ý nghĩa, nhắc nhở mỗi người phải biết sống khiêm tốn, biết suy nghĩ trước khi hành động.

– Đôi nét về loài Dế Mèn: thuộc họ côn trùng, sống nhiều ở đồng cỏ, bụi rậm hoặc rừng cây, đa số hoạt động về đêm…

b. Đôi nét về tác giả, tác phẩm

* Tác giả

– Tô Hoài [1920 – 2014], tên khai sinh là Nguyễn Sen.

– Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông [nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội].

– Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.

– Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.

– Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại khác nhau như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận…

– Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký [truyện dài, 1941], O chuột [tập truyện ngắn, 1942], Cỏ dại [hồi ký, 1944], Truyện Tây Bắc [tập truyện, 1953]…

* Tác phẩm:

– Xuất xứ: Bài học đường đời đầu tiên trích trong chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Tên của đoạn trích do người biên soạn SGK đặt.

– Tóm tắt: Dế Mèn là một chú dế cường tráng bởi biết ăn uống điều độ. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt – người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.

– Bố cục:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ có thể sắp đứng đầu thiên hạ ”: Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ Tôi về, không chút bận tâm ”: Câu chuyện về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
  • Phần 3. Còn lại: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

[1] Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn

– Ngoại hình:

  • Đôi càng mẫm bóng.
  • Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
  • Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
  • Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

– Hành động và tính cách:

  • ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
  • một chàng dế thanh niên cường tráng
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy
  • hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
  • Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…

[2] Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung thế nào về Dế Choắt:

Gợi ý: Dế Choắt cũng trạc tuổi Dế Mèn. Thân hình gầy gò, lại yếu ớt.

[3] Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?

Gợi ý: Nét tương đồng về ngoại hình: Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng; Dế Choắt gầy gò, ốm yếu.

[4] Dế Mèn đã “nghịch ranh” như thế nào?

Dế Mèn đã trêu đùa chị Cốc, khiến chị ta vô cùng tức giận.

[5] Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?

– Tai họa mà Dế Mèn kể: Cái chết thương tâm của Dế Choắt.

– Xảy ra với Dế Choắt.

[6] Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này:

Nét mặt đầy buồn bã, cúi gằm mặt xuống đầy hối hận.

[7] Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?

Tranh minh họa Dế Mèn đang đứng trước mộ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.

Câu 1. Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.

  • Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật: Dế Mèn.
  • Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.

Câu 2. Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.

Dế Mèn đã ân hận về việc đã trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.

Tóm tắt: Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng nhưng kiêu căng. Cậu bày trò trêu chị Cốc khiến chị ta vô cùng tức giận. Điều đó khiến cho Dế Choắt ở gần đó chịu vạ lây, phải nhận lấy cái chết thương tâm.

Câu 3. Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?

  • Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thản nhiên lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị.
  • Khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ, Dế Mèn cảm thấy sợ hãi, ân hận và nhận ra sai lầm của bản thân.

Câu 4. Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?

  • Dế Mèn rất tự tin và hãnh diện về bản thân.
  • Dế Mèn con kiêu căng, hống hách.

Câu 5. Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?

Bài học mà Dế Mèn đã rút ra: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.

Câu 6. Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát ly sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.

– Những điểm “có thật”:

  • Đôi càng mẫm bóng.
  • Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
  • Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
  • Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

– Những chi tiết được nhân cách hóa:

  • ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
  • một chàng dế thanh niên cường tráng
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy
  • hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
  • Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh.

Bài học đường đời đầu tiên  là tác phẩm sẽ được giới thiệu đến các bạn học sinh trong sách Ngữ Văn lớp 6, thuộc sách Chân trời sáng tạo.

==>> Xem thêm bài soạn của học sinh trường chuyên

Mobitool muốn cung cấp bài Soạn văn 6: Bài học đường đời đầu tiên, hy vọng có thể giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài đầy đủ và nhanh chóng.

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, vừa thể hiện đặc điểm của con người.

– Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ [C] và vị ngữ [V].

– Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ [Ví dụ: Gà gáy, Hoa nở] nhưng cũng có thể là một cụm từ [Ví dụ: Con gà nhà tôi gáy rất to, Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn].

– Cụm từ có hai từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ [danh từ/động từ/tính từ] đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm.

– Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:

  • Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
  • Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
  • Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.

– Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

  • Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ..
  • Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.
  • Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu.

=> Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.

Câu 1. Hãy chia sẻ với bạn về một chuyện đáng nhớ mà em từng trải qua.

Một chuyện đáng nhớ: một lần về thăm quê, một lần bỏ học đi chơi, một lần bị điểm kém nhưng nói dối bố mẹ…

Câu 2. Dựa vào nhan đề và ấn tượng ban đầu của bản thân khi đọc lướt qua văn bản, em đoán xem “bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây là bài học gì?

“Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây: bài học vấp ngã trong cuộc sống, nhận ra sai lầm và sửa sai.

* Đôi nét về tác giả, tác phẩm:

a. Tác giả

– Tô Hoài [1920 – 2014], tên khai sinh là Nguyễn Sen.

– Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông [nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội].

– Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.

– Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.

– Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại khác nhau như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận…

– Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký [truyện dài, 1941], O chuột [tập truyện ngắn, 1942], Cỏ dại [hồi ký, 1944], Truyện Tây Bắc [tập truyện, 1953]…

b. Tác phẩm

– Xuất xứ: Bài học đường đời đầu tiên trích trong chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Tên của đoạn trích do người biên soạn SGK đặt.

– Tóm tắt: Dế Mèn là một chú dế cường tráng bởi biết ăn uống điều độ. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt – người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.

– Bố cục:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ có thể sắp đứng đầu thiên hạ ”: Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ Tôi về, không chút bận tâm ”: Câu chuyện về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
  • Phần 3. Còn lại: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

Câu 1. Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn này là lời của ai? Điều này giúp em biết được gì về tính cách nhân vật?

– Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn trích này là lời của chính nhân vật “tôi”: Dế Mèn.

– Điều này giúp người đọc hiểu được tính cách của nhân vật: tự tin về ngoại hình, và sức mạnh của bản thân.

Câu 2. Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết thêm điều gì ở đặc điểm nhân vật?

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, có thể thấy đặc điểm tính cách của nhân vật: kiêu căng, ngạo mạn và có phần hống hách.

Câu 3. Những từ ngữ “hung hăng”, “hống hách”, “ngu dại”, “ân hận” cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ và đánh giá như thế nào về trải nghiệm sắp kể ra dưới đây?

Những từ trên cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ ân hận, hối lỗi và tự đánh giá đó là sự dại dột sai lầm mà mình đã mắc phải.

Câu 4. Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt suy nghĩ, đánh giá như thế nào về nhân vật “tôi”?

Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt rất coi trọng nhân vật “tôi”, cho rằng “tôi” rất tốt bụng, có thể giúp đỡ mình khi gặp hoạn nạn.

Câu 5. Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của ai? Tự nhận thức về điều gì?

– Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của nhân vật “tôi”.

– Nhân vật này đã nhận thực về tính cách của bản thân mình: chỉ biết nghĩ đến lợi ích của bản thân.

Câu 1. Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là trước hay sau cái chết của Dế Choắt? Dựa vào chi tiết nào mà em cho là như vậy?

– Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là sau cái chết của Dế Choắt.

– Dựa vào chi tiết sau: “Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.

Câu 2. Dựa vào gợi ý trong bảng dưới đây, em hãy tìm một vài câu thể hiện lời kể của Dế Mèn [lời kể xưng “tôi”] và lời đối thoại của Dế Mèn với nhân vật khác.

Lời kể của Dế mèn Lời đối thoại của Dế Mèn
– Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

– Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi không để tai. Hồi ấy, tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết ai nghe, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.

– Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

– Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn ở một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên…

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

– Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?

[Dế Mèn nói với Dế Choắt]

Câu 3. Tìm những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn. Trên cơ sở đó, nhận xét về tính cách của Dế Mèn.

– Hình dáng

  • Đôi càng mẫm bóng.
  • Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
  • Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
  • Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

– Cử chỉ, hành động:

  • ăn uống điều đồ, làm việc có chừng mực
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
  • Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…

– Ngôn ngữ, tâm trạng: Tôi lấy làm hãnh hiện với bà con về cặp râu ấy lắm, Tôi tợn lắm, Tôi cho là tôi giỏi; thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

=> Tính cách của Dế Mèn: chàng Dế thanh niên cường tráng, khỏe mạnh nhưng lại kiêu căng, tự phụ và có phần hống hách.

Câu 4. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là gì? Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

  • Bài học mà Dế Mèn đã rút ra: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
  • Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất giúp cho câu chuyện trở nên chân thực hơn, nhân vật có thể tự bộc lộ rõ tâm trạng, cảm xúc của mình.

Câu 5. Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác không? Vì sao?

Cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác. Bởi qua cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận ra sai lầm của bản thân với thói ích kỷ, kiêu căng.

Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại?

– Các nhân vật được nhân cách hóa: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, chị Cào Cào.

– Mang những đặc điểm vốn có ở loài vật: Dế Mèn được miêu tả bằng những chi tiết đặc trưng cho loài dế [râu, đôi càng, đôi cánh, đầu, cái răng đen], hành động của Dế Mèn như đạp phanh phách lên ngọn cỏ, đào hang… Một số chi tiết miêu tả Dế Mèn mang đặc điểm của con người:

  • ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
  • một chàng dế thanh niên cường tráng
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy….

Câu 7. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, em hiểu thêm điều gì về lỗi lầm của những người ở tuổi mới lớn và về thái độ cần có trước những lỗi lầm có thể mắc phải trong cuộc sống?

Dế Mèn là một chàng thanh niên mới lớn, khi sống trong một thế giới nhỏ bé, xung quanh toàn những con vật hiền lành nên đã trở nên kiêu căng, ngạo mạn. Đây cũng là những lỗi lầm dễ mắc phải ở những người tuổi mới lớn. Tuy nhiên, trước những lỗi lầm, Dế Mèn đã nhận ra sai lầm và sửa chữa những sai lầm mà mình mắc phải, phải tự trọng, biết nghiêm khắc trước những thiếu sót của mình.