Nền sản xuất hàng hóa tbcn có điểm khác biệt so với sản xuất hàng hóa giản đơn:




28)-Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá

Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội

Điều kiện ra đời

-Thứ nhất, phân công lao động xã hội.- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau.Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.

-Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.





29) Hai thuộc tính của hàng hóa ,.

. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi buôn bán.

Có 2 thuộc tính : Giá trị sử dụng & Giá trị trao đổi

. Giá trị sử dụng : là công dụng của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người trong tiêu dùng.
Đặc điểm :
+ Bộc lộ thông qua quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Một hàng hoá có thể có nhiều công dụng
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn gắn liền với cuộc sống.
Hình thái:
+ Biểu hiện ở các tư liệu sản xuất

( như nguyên liệu, máy móc)
+ Biểu hiện ở các vật phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân ( như lương thực, thực phẩm).

Hàng hoá nào cũng có một hay một vài công dụng và cộng dụng đó làm nó có giá trị sử dụng.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tín tự nhiên (Lý, hoá, sinh) của thực thể hàng hoá đó quy định nhưng việc phát hiện ra những thuộc tính có ích đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của XH, của con người. XH càng tiến bộ, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.
Giá trị sử dụng là giá trị sử dung XH. Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như cầu của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH.
Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi.







30) -Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa.

Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động.
Nhưng lượng giá trị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện bình thường của XH với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong XH đó
2 . Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.
Thứ nhất, đó là năng suất lao động.

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.





31) Quy luật giá trị.

.1 Khái niệm quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất cuả sản xuất và trao đổi hàng hoá . Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.

1.2 Nội dung và sự vận động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá.Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết,cụ thể là:
-Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợpvới hao phí lao động xã hội cần thiết.Vì trong nền sản xuất hàng hóa ,vấn đề đặc biệt quan trọng là hàng hóa sản xuất ra có bán được hay không.Để có thể bán được thì hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa cuả các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được .Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh doanh,thu được nhiều lợi nhuận,ngược lại sẽ bị thua lỗ,phá sản…
-Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết,tức là tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá,hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau,nhưng có lương giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan ,đảm bảo sự công bằng ,hợp lí,bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo yêu cầu hay đòi hỏi cuả nó thông qua “ mệng lệnh” của giá cả thị trường, Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, là kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng hóa trên thị trường



32) Các phương thức sản xuất giá trị thặng dư.

Giá trị thặng dư được sản xuất trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.về hình thức nó biểu hiện trong lưu thông theo công thức chung của tư bản:T-H-T trong đó T’= T + ΔT, ΔT là phần giá trị dôi ra so với số tiền (T) ứng ra ban đầu , gọ là giá trị thặng dư (m). Giá trị thặng dư được tạo ra trong sx.

Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không . Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là lao động của công nhân làm thuê mà không được trả công.























































1


Hai phương thức sx giá trị thặng dư:

sản xuất gttd tuyệt đối : là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Sx gttd là cơ sở chung của chủ nghĩa tư bản.

Sx gt thặng dư tương đối :giá trị thạng dư tương đói là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xh nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ. Phương thức sx này được áp dụng ngày càng phổ biến cùng với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản,tuy nhiên nó không gạt bỏ pp sx giá trị thặng dư tuyệt đối ;trái lại chúng được kết hợp với nhau, bởi vì việc sử dụng máy móc với tốc độ nhanh làm cho cường độ lao động phải tăng lên.





. Giá trị là cơ sở của gía cả .Tuy nhiên trong thực tế do sự tác động cuả nhiều quy luật kinh tế ,nhất là quy luật cung cầu làm cho giá cả hàng hoá thường xuyên tách rời giá trị.
Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị.Đối với mỗi hàng hoá ,giá cả của nó có thể cao thấp khác nhau, nhưng khi xét trong một khoảng thời gian nhất định ,tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó.
Giá cả thị trường tự phát lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị.

b)tác dụng của quy luậtđiều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.

- điều tiết sản xuất là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế,tác động này thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Quy luật giá trị tự điều tiết quy mô và cơ cấu sản xuất.

- điều tiết lưu thông cũng dựa vào giá cả thị trường để điều tiết hàng hóa từ nơi này đến nơi khác môtj cách hợp lí. Như vậy sự biến động của của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn tác đọng điều tiết nền kinh tế hàng hóa.

Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Xã hội ngày càng phát triển lên càng đòi hỏi cao về hàng hóa ,lên những người sx tìm mọi cách cải tiến kĩ thuật sx nâng cao trình độ tay nghề ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật vào sản xuất hàng hóa.thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người SXHH thành người giàu ,người nghèo làm ra đời nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.Quy luật giá trị chi phối giá trị tự nhiên một mặt đào thaỉ các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phất triển,mặt khác phân hóa xã hội thành người giàu người nghèo tạo ra những điều kiện để tự phát ra đời và phát triển nền sx hàng hóa TBCN.


Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ lao động không có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng suất lao động.
Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có thể chia lao động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tự phát





- Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng đã kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị do lao động kết tinh, thước đo là thời gian.Giá trị được coi là cơ sở
trao đổi.Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất.Chỉ
thông qua trao đổi mới có giá trị.
Bản chất của trao đổi hàng hoá : người ta chỉ đổi cho nhau những vật có công dụng khác nhau nhưng giá trị bằng nhau. Qua trao đổi giá trị được biểu hiện bằng tiền(giá cả).
Tính chất hai mặt của hàng hoá :
Lao động sản xuất hàng hoá có tính 2 mặt : lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
+ Lao động cụ thể : là lao động của một nghề chuyên môn nhất định có đối tượng, mục đích, phương pháp, công cụ lao động riêng đạt kết quả riêng.
+ Lao động trừu tượng : là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức cụ thể của nó. Nó tạo ra giá trị của hàng hoá.
Mâu thuẫn với lao động cụ thể của nó thông qua 2 thuộc tính.
So sánh lao động giản đơn – lao động phức tạp :
. Lao động giản đơn : ai cũng tiến hành được, không đòi hỏi chuyên môn.
. Lao động phức tạp : là lao động qua đào tạo kỹ thuật, cần kỹ năng chuyên môn.
So sánh lao động tư nhân – lao động xã hội :
Lao động tư nhân : là lao động của từng cá nhân, sản phẩm của mỗi cá
nhân. Là lao động mang tính tự phát.
Lao động xã hội : là lao động do cá nhân hợp thành, cần phải có điều kiện sản phẩm của cá nhâ

.




Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua – bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá chì ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.

Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá -SXHH ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.Sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cung tự cấp có đặc trưng và ưu thế cơ bản sau đây:
- Thứ nhất Sản xuất hàng hoá là sản xuất trao đổi, mua bán

- Thứ hai, cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.- Thứ ba, sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở”, các quan hệ hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, SXHH cũng có những mặt trái của nó như phân hoá giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng kinh tế – xã hội, phá hoại môi trường





































































2


33) Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy trung bình(cơ bản).

-Khối lượng giá trị thặng dư

-Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư tư bản và thu nhập

-Nếu tỉ lệ phân chia không đổi, quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư: Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:

- Mức độ bóc lột sức lao động

-Trình độ năng suất lao động

-Quy mô tư bản ứng trước



34) Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền

Nguyên nhân ra đời:
- Tích tụ, tập trung cơ bản nảy sinh cơ cấu kinh tế lớn. Điều tiết một cơ chế kinh tế khổng lồ vượt khỏi khả năng quản lý của các tổ chức độc quyền do đó cần có vai trò quản lý của NN.
- Phân công lao động xã hội làm xuất hiện ngành nghề mới àm vốn lớn, lợi nhuận thấp, tư nhân không muốn đầu tư, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông, nghiên cứu khoa học cơ bản…đòi hỏi NN tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh.
- Mâu thuẫn giai cấp vô sản và tư sản gay gắt thêm, Cần giải quyết bằng chính sách NN như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập, phát triển phúc lợi xã hội.
- Xu hướng quốc tế hóa, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp

phải hàng rào quốc gia dân tộc…tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hôp giữa các NN tư sản để điều tiết các quan hệ chính trị quốc tế.
Bản chất của CNTB độc quyền NN:



Câu 34) Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước.

1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do các nguyên nhân sau:
+Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế ngày càng lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao đòi hỏi có sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, một kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nhà nước phải dùng các công cụ khác nhau để can thiệp, điều tiết nền kinh tế như các công cụ về tài chính - tiền tệ, kế hoạch hóa, phát triển các xí nghiệp quốc doanh...
+Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản... Nhà nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác.
+Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn đó bằng các hình thức khác nhau như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội...
+Bốn là, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung độtlợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước.

35) Các đặc điểm kinh tế cơ bản chủ nghĩa độc quyền

1) Tích tụ tập trung sản xuất và sự hình thành độc quyền:
- Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tự bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung được biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp qui mô lớn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩn xã hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô lớn thì chúng có khuynh hướng liên minh thỏa thuận với nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
* Vậy: Tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghiệp qui mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Quá trình hình thành của độc quyền diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái sản xuất, cụ thể:
+ Cácten là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp nó quyết định về mặt hàng và giá cả.
+ Xanhdica là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn Cácten, nó quyết định về mặt hàng , giá cả và thị phần
+ Tơ rơt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư.
+ Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư - sản xuất - tiêu thụ.
2) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của Ngân hàng: Cùng với sự hình thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sáp nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thì có xu hướng liên minh, thỏa thuận với nhau hình thành độc quyền trong ngân hàng.





36) Thành tựu, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản

1 Thành tựu:

trong quá trình phát triển chủ nghĩa tư bản đã có những đóng góp tích cực với sự phát triển của nền sx xh là:

- chuyển nền kinh tết hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa phát triển(hay nên kinh tế thị trường), chuyển nền sản xuất nhỏ lẻ lên sx hiện đại.

- đã làm cho lực lượng sx phát triển mạnh mẽ với trình đọ công nghệ ngày càng cao : từ kỹ thuật thủ công lên cơ khí, điện khí hóa, tự động hóa sx từ nền kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp và đang từng bước quá độ lên kinh tế tri thức, thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội, tăng hiệu quả sx kinh doanh.

- thúc đẩy phân công lao động và xh hóa sx không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế thúc đẩy quốc tế hóa đời sống kinh tế.

- sự phát triển của chỉ nghĩa tư bản thông qua các cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo ra tác phong cong nghiệp và tính kỉ luật cao cho người lao động, tạo ra phương pháp quản lý mới dựa vào công nghệ và hiệu quả hơn.

































































3


Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới, thể hiện: Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ tham dự bằng việc mua cổ phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty.

2-hạn chế:

- ngay trước khi ra đời chủ nghĩa tư bản đã thưc hiện tích lũy nguyên thủy tư bản bằng con đường bạo lực tước đoạt đối với những người sx nhỏ, bóc lột và nô dịch đói với những nước lại hậu.

- do theo đuổi giá trị thặng dư nên chủ nghĩa tư bản còn tồn tại thì quan hệ bóc lột đối với những người lao động cũng như đối với các nước lại hậu vẫn không thể tránh khỏi, đó là bản chất của tư bản.

- vì lợi ích của giai cấp tư sản chủ nghĩa tư bản là thủ phạm của cuộc chiến tranh thế giới.

sự mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế tư bản chủ nghĩa trong điều kiện toàn câu hóa càng làm tăng hố ngăn cách giữa những nước giàu và nước nghèo, các nước đang phát triển ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các nước tư bản phát triển.

3-xu hướng vận động của cntb

- những thành tựu và hạn chế của CNTB bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của phương thức sx này mâu thuẫn giữa trình độ Xh hóa cao cảu lực lượng sx với quan hệ sx. CNTB càng phát triển trình độ xh hóa của lực lượng sx càng cao thì quan hệ sx tư bản chủ nghĩa càng trở thành xiềng xích trói buộc lực lượng sx. Mâu thuẫn đó tất yếu được giải quyết phương thức sx tư bản chủ nghĩa tất yếu phải được thay thế bằng phương thức sx mới tiến bộ hơn, đó là phương thức sx xh chủ nghĩa.





Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng vàtư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện một loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính, chúng lũng đoạn cả về kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế: Bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh.
+ Về xã hội: Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
3) Xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
4) Sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế và phân chia ảnh hưởng kinh tế:
Xu hướng tòan cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên minh về thương mại, thuế quan, sản xuất,…)
Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
5) Các cường quốc phân chia lãnh thổ thế giới:
- Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì một nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm thay đổi tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới (1914-1918 và 1939-1945)



+Ngoài ra, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách mạng khoa học và côngnghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
b) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước thành một bộ máy duy nhất.
+Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vẫn là chủ nghĩa tư bản, chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù nó đã có nhiều thay đổi so với chủ nghĩa tư bản thời kỳ cạnh tranh tự do.
+Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhưng nó vẫn chưa thoát khỏi chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự can thiệp,sự điều tiết của nhà nước về kinh tế. Mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhà nước đã có sự can thiệp, điều tiết kinh tế ở chừng mực nhất định, nhưng hoạt động chi phối vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà nước mang tính gián tiếp. Chẳng hạn, ngay ở giai đoạn nhà nước đã điều tiết gián tiếp vào quan hệ kinh tế bằng thuế má, bằng việc đi xâm lược nước ngoài để mở rộng thị trường cho các tổ chức độc quyền…

CNTB độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so với chủ nghĩa tư bản, lại càng không phải chế độ tư bản mới so với chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là chủ nghĩa tư bản độc quyền có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước về kinh te

- CNTB độc quyền NN là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền. Nấc độc quyền NN; độc quyền kinh thang đó là chuyển từ độc quyền tư nhân độc quyền chính trị, quân sự kinh tế
- CNTB độc quyền NN là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB. Cụ thể là NN tư sản vừa trở thành nhà tư bản xã hội và nhà quản lý xã hội để vừa phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền, vừa phải sử dụng luật pháp, chính sách kinh tế, chương trình kinh tế để khắc phục các mặt tiêu cực do sự thống trị của các tổ chức độc quyền gây ra.
- CNTB độc quyền NN là hình thức vận động mới của QHSX TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB, làm cho CNTB thích nghi với điều kiện mới. Biểu hiện về hình thức vận động mới của CNTB độc quyền NN trên 3 mặt:
- Sở hữu: xuất hiện sở hữu NN
- Quản lý: cơ chế hỗn hợp của 3 nhân tố: cơ chế thị trường, sư điều tiết của tổ chức độc quyền, sự điều tiết của NN.
- Quan hệ phân phối: cơ bản vẫn là bóc lột giá trị thặng dư, có them phúc lợi xã hội.





4.Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dung.

-Tư bản sử dụng: Là khối lượng giá trị các tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều là hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.

-Tư bản tiêu dung: Là phần của những tư liệu lao động đó được chuyền vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.

-Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của LLSX

-Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giũa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dung càng lớn, thì sự phục vụ của tư liệu sản lao động càng lớn







































































4


37) Quy luật giá trị thặng dư.

+Quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư.
+Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản bởi vì nó quy định bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội tư bản. Không có sản xuất giá trị thặng dư thì không có chủ nghĩa tư bản. Theo C. Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.ở đâu có sản xuất giá trị thặng dư thì ở đó có chủ nghĩa tư bản, ngược lại, ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đó có sản xuất giá trị thặng dư. Chính vì vậy, Lênin gọi quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
+Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.





1) Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân? Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh kịch sử đó .

*/ Khái niệm:

- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao.

- GCCN là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội.

- GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.

-- Nội dung của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (2nội dung):

- ND1: Giai cấp công nhân liên minh với nhân dân lao động để lập đổ giai cấp tư sản giành lấy chính quyền và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản.

- ND2: Giai cấp công nhân thông qua nhà nước của mình để lãnh đạo, tổ chức cho từng lớp nhân dânlao động tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, XHCN và cộng sản chủ nghĩa.

- 2 nội dung đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nội dung 1 là tiền đề nội dung 2., vì nếu không giành chính quyền thì không thể xây dựng… nhưng nd2 là nd quan trọng vì mục đích cuối cùng của chủ nghĩa cộng sản phải là giải phóng con người khỏi ách áp bức bóc lột.

Quá trình thực hiện sứ mệnh gccn là 1 quá trình lâu dài, khókhăn và phức tạp.

- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

Những điều kiện khách quan:

- Về địa vị kinh tế - xã hội:

+ Giai cấp công nhân là gia cấp gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của TBCN, chính họ là lực lượng quyết định phá vỡ mối quan hệ sản xuất TBCN. Sau khi giành được chính quyền, GCCN là giai cấp duy nhất đủ khả năng lãnh đạo toàn bộ nhân dân lao động xây dựng phương pháp sản xuất và quan hệ sản xuất mới.

+ GCCN là con đẻ của nền công nghiệp hiện đại, đc rèn luyện trong môi trường công nghiệp tiên tiến, nên họ có khả năng đoàn kết, tổ chức thành một tập thể hùng mạnh, thực hiện cách mạng triệt để chống lại áp bức, bóc lột của chế độ TBCN.



2) Trình bày vai trò của Đảng cộng sản trong việc thực hện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân.

1 tính tất yếu, quy luất hình thành và sự phát triển của Đảng của GCCN.

các nhà sáng lập CNXH đã khẳng định rằng : thông qua các cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, GCCN phát triển từ trình độ tự phát lên trình tự giác, chuyển từ GC (tự nó) thành giai cấp (vì nó). Quá trình đó tất yếu phải diễn ra ở trong mọ phong tào công nhân nhưng nó nó diễn ra nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn thì lại phụ thuộc vào việc truyền bá chủ nghĩa mác-lênin diễn ra như thế nào, có thắng các trào lưu xã hội- dân chủ và cơ hội chủ nghĩa trong phong trào công nhân hay không? Nếu phong trào chỉ dừng lại ở trình độ (tự do ) thì nó chỉ mới mang ý thức công liên chủ nghĩa. Phải có Cn Mác soi sáng, GCCN mới đạt tới trình độ nhận thức lí luận về vai trò lịch sử của mình.

Sự thâm nhập của chủ nghĩa mác vào phong trào cn dẫn đến sự hình thành chính đảng củ giai cấp Công nhân. Đảng chính là sự kết hợp phong trào công nhân với CNXHKH.

Đến lượt mình chính đảng củ GCCN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa M-L với phong trào yêu nước chân chính.

2 Đảng CS là nhân tố bảo đảm cho GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử.

a) tính chất giai cấp của Đảng.

Trong lịch sử, chính đảng nào cũng mang tính chất giai cấp, cũng tiêu biểu cho hệ tư tưởng của 1 giai cấp nhất định. DCS là đội tiên phong của gccn, cái quyết định bản chất GC của đảng là lấy CB M-L làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.

Khẳng định bản chất GCCN của Đảng không có nghĩa là tách rời Đảng, giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động, với toàn thể dân tộc. DCS là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp Cn của NDLD và của cả dân tộc.

b) vai trò của đảng

- PT công nhân đã nổ ra ngay từ khi CNTB bắt đầu hình thành và phát triển với quy luật: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.

- Quy mô và số lượng của PTCN ngày càng được nâng cao nhưng cuối cùng đều thất bại vì không có 1 lý luận khoa học và cách mạng soi đường. ĐCS ra đời đã giúp cho người công nhân ý thức được vị trí của mình trong xã hội, đã chỉ rõ con đường và biện pháp để thực hiện cách mạng, giúp đoàn kết được các giai cấp khác tham gia CM lật đổ chế độ TBCN









3) Khái niệm cách mạng XHCN? Nguyên nhân, điều kiện, thời cơ nổ ra cách mạng xhcn.

Khái niệm cách mạng XHCN, nguyên nhân và nội dung cách mạng XHCN:

1. Quan niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa:

+ Khái niệm: Hai nghĩa rộng, hẹp.

+ Bản chất: Là cuộc cách mạng toàn diện, triệt để và lâu dài.

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ cũ, nhất là chế độ tư bản chủ nghĩa, bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản- nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.

-Nghĩa rộng: cách mạng xã hội chủ nghĩa là quá trình cải biến một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, v.v. để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả việc giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả quá trình giai cấp công nhân cùng với quần chúng nhân dân lao động tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, tới khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì cuộc cách mạng này mới kết thúc

2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa:

- Cũng như mọi cuộc cách mạng xã hội: đều nổ ra từ nhu cầu giải phóng lực lượng sản xuất.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra từ nguyên nhân. Lực lượng sản xuất đã đạt đến trình độ xã hội hoá cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư liệu sản xuất.

- Mâu thuẫn trên trở nên gay gắt hơn và trở thành mâu thuẫn cơ bản trên trong chủ nghĩa tư bản.

3. Những điều kiện khách quan, chủ quan của cách mạng xhcn.

Cách mạng xhcn muốn nổ ra và dành thắng lợi, phải có những điều kiện khách quan và chủ quan.

- những điều kiện khách quan của cuộc cách mạng xhcn phải có những mâu thuẫn về kinh tế xã hội diễn ra gay gắt trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa. đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá cao với quan hệ sản xuát mang tình tư nhân về tư liệu sản xuất. Đây là mâu thuẫn cơ bản, quyết định nhất của cách mạng xhcn. Mâu thuẫn kinh tế này đã dẫn đến mâu thuẫn về xh là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.



4) Phân tích rõ những nội dung của CM XHCN

. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa:

Cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên sự toàn diện, sâu sắc, triệt để.

* Trên lĩnh vực chính trị:

- Đập tan chính quyền của giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền của dân vì dân

- Khi có chính quyền phải xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (dân chủ hóa đời sống chính trị).

* Trên lĩnh vực kinh tế:

- Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất (sở hữu tư bản chủ nghĩa) thay đổi vị trí người lao động trong hệ thống sản xuất xã hội.

- Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

* Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng:

- Tạo nên sự thay đổi trong phương thức và nội dung sinh hoạt tư tưởng hướng tới sự phát triển.

- Kế thừa, nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Xây dựng nền văn hóa mới theo lập trường của giai cấp công nhân: giải phóng người lao động về mặt tinh thần

CM xh cn được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,

Phân tích:

+Trên lĩnh vực chính trị:đưa quần chúng NDLD từ địa vị nô nệ làm thuê bị áp bức bóc lột trở thành người làm chủ nhà nước làm chủ xã hội bằng cuộc đấu tranh xóa bỏ những cái xấu cảu xã hội cũ xây dựng xh mới về mọi mặt làm cho xh ngày càng phát triển mức sống của nd ngày càng nâng lên.

Muốn thực hiện được những nội dung trên gccn cùng với ndld dưới sự lãnh đạo của ĐCS, dùng bạo lực cm đập tan bộ máy nhà nước của gc tư sản.”mỗi gcvs mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền phải tự vươn lên thành cấp dân tộc”.

gccn phải không ngừng nâng cao trình độ tri thức về mọi mặt cho quần chúng ndld, tạo ra những dk cần thiết để ngày càng mở rộng dân chủ cho nd,thu hút quần chúng ndld tham gia vào công việc quản lí nhà nước quản lí xã hội làm cho nhà nước thực sự là của dân,do dân, vì dân.

Quá trình xây dựng nền dân chủ xhcn chủ nghĩa, qua trình nhân dân thực hiện quyền làm chủ về chính trị cũng là quá trình đấu tranh gay go quyết liệt giữa cái cũ và cái mới giữa chủ nghĩa cách mạng và phản cách mạng.

Trên lĩnh vực kinh tế những cuộc cm trước đây về thực chất là cm chính trị. Chúng kết thúc bằng việc lật đổ ác thống trị cảu giai cấp này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp này thay thế bằng giai cấp khác. Cuộc cách mạng xhcn thực chất là có tính chất kinh tế. việc giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động mới là bước đầu. nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cmxhcn là phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động cải thiện đời sống nhân dân.













5


Cmxhcn trong lĩnh vực kinh tế trước hết phải thay đổi vị trí vai trò của người lao động đối với tư liệu sx thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng chế độ sở hữu xhcn dưới những hình thức phù hợp thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao động với tư liệu sx.

Trên cơ sở llsx phát triển, năng suất lao động ngày càng tăng cao từng bước cải thiện đời sống ndld nâng cao sức khỏe năng lực của người lao động. mặt khác dưới cnxh tìm mọi cách phát huy tính tích cực xh khsr năng sáng tạo của người ld để ngày càng nâng cao năng suất lao động hiệu quả công tác làm cho nền kinh tế xh cn ngày càng phát triển góp phần chiến thắng chủ nghĩa tư bản.

Dưới cnxh có điều kiện đưa tiến bộ khoa học vào sx góp phần nâng cao năng suất ld tạo ra nhiều của cải xh phục vuk quần chúng ndld, vì vó dự thống nhất về lợi ích giữa cá nhân tập thể và xh.

Cnxh thực hiện phân phối theo ld, do vậy năng suất ld hiệu quả công tác là thước đo đánh giá sự đóng góp cử mỗi người cho xh, năng suất lao động hiệu suất công tác biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước, ý thức gc ý thức dân tộc của mỗi người trong xh.

Trên lĩnh vực tư tưởng-vh, trong các xh trước đây giai cấp bóc lột nắm tư liệu sx vật chất họ cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. dưới cnxh, gccnvà quần chúng ndld đã là những người làm chủ những tư liệu sx chủ yếu của xh do vậy cũng là những sáng tạo ra những giá trị vh tinh thần của xh, người lao động là những người sáng tạo làm phong phú thêm những giá trị ch tinh thần cuả xh đồng thời cũng là những người hưởng thụ những giá trị xh tinh thần đó.

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc vad nâng cao các giá trị vh truyền thống của dân tộc tiếp thu các giá trị vh tiên tiến của thời đại cmxhcn trên lĩnh vực ch thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua việc xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan mới cho nguwoif lao dộng hình thành những con người mới xhcn, giàu lòng yêu nước thương dân có bản lĩnh chính trị nhân văn nhân đạo có hiểu biết và biết giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân gia đình và xh, có năng lực làm chủ xh.

Cmxhcn diễn ra đồng thời trên các lĩnh vực và các lĩnh vực có quan hệ mật thiết với nhau

Cmxhcn là một quá trình cải biến toàn diện xh cũ thành xh mới trong đó công cuộc cải tạo kết hợp chặt chẽ với công cuộc xây dựng.









- dưới chế độ tư bản chủ nnghĩa nền đại công nghiệp phát triển cao dựa trên cở sở sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã hình thành những thành phố lớn,những khu công nghiệp tập trung, làm cho lực lượng sản xuất đạt đến trình độ xh hoá cao. sự phát triển llsx đã tạo ra một đội ngũ công nhân ngày càng đông về số lượng và cao về chất lượng. họ gắn bó hữu cơ với nên sx hiện đại và giữ vai trò ngày càng cao trong việc tạo ra của cải vật chất cho xh nhưng cảu cải đó lại bị gcts chiếm đoạt. điều đó giúp cho công nhân dẽ dàng nhận thấy sự tàn bạo của giai cấp ts và họ trở thành kẻ thù của gcts;làm cho mâu thuẫn cảu giái cấp công nhân và nhân dân lao động ngày càng sâu sắc.

- gcts không chỉ bóc lột gccn và nhân dân lao động trong nước, mà với lòng tham vô hạn, với khát vọng quyền lực, gcts đã tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược các nước khác, biến những nước này thành thuộc địa của chúng. điều đó làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các nước tb với các nước thuộc địa ngày càng trở nên găy gắt.

- những mâu thuãn trên đã dẫn tới nguy cơ tạo thành cách mạng xh và nó đòi hỏi fải đựoc giải quyết băng cách mạng xh nhằm xoá bỏ sự áp bức bóc lột của gcts thiết lập một xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa.

- những điêu kiên chủ quan của cách mạng xnch.

- những điều kiện khách quan đã tạo thanh nguy cơ tạo ra cuộc cách mạng xhcn nhưng để nguy cơ đó trở thành hiện thực cần phải có những điều kiện chủ quan.

- điều kiện chủ quan có ý nghĩa quyết định nhất là sự trưỏng thành của giai cấp công nhân, đặc biệt là khi nó đã có Đảng tiên phong của mình là Đảng cộng sản. lúc đó gccn mới có đủ khả năng điều kiện để đứng ra đảm đương sứ mệnh lịch sử của mình là tổ chức fát động quần chúng nhân dân lao động tiến hành cuộc cách mạng xnch.nếu không có điều kiện chủ quan này thì cách mạng xhcn vẫn không nổ ra. bằng chứng là ở các nước tbcn hiện nay như mỹ, nhật, anh, pháp…mâu thuẫn kinh tế xh đã có ,những gccn và đảng cộng sản ở nước đó muốn phát động cuộc cách mạng xhcn. mặt khác sự khống chế của gcts ở nuớc đó quá chặt chẽ nên cách mạng xhcn chưa thể nổ ra được. điều kiện chủ quan thứ hai là sự liên minh giữa gccn với gcnd và các tầng lớp lao động khác để tạo nên lực lượng khổng lồ, sức mạnh to lớn đảm bảo cho cách mạng thắng lợi.





- ĐCS phải không ngừng nâng cao về tư tưởng và tổ chức, phải vững vàng về chính trị, nâng cao về tri thức, gắn bó với quần chúng nhân dân, thể hiện năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn

- ĐCS là đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, là đại biểu cho tầng lớp nhân dân lao động và dân tộc, cho nênđường lối chiến lược và sách lược của ĐCS phải phù hợp với lợi ích của giai cấp CN, của nhân dân lao động, tạo điều kiện cho GCCN có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình

- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của ĐCS, là nơi cung cấp lực lượng tiên tiến cho ĐCS; ĐCS là tiên phong cho GCCN, là bộ tham mưu cho giai cấp CN, là đại biểu cho lợi ích, nguyện vọng, trí thức và phẩm chất của giai cấp công nhân và của dân tộc. ĐCS và giai cấp CN có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời.

- ĐCS có lợi ích cơ bản thống nhất với đại đa số nhân dân lao động, nên có khả năng giác ngộ quần chúng nhân dân tham gia cách mạng. Nhờ có quần chúng tham gia thì các sách lược của ĐCS mới được thực hiện và khi đó đảng mới có được sức mạnh

GCCN là cơ sở xh giai cấp của Đảng là nguồn bổ sung lực lượng của Đảng .Còn Đảng là đội tiên phong chính trị của GCCN và của toàn Xh, có nhiệm vụ vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác lênin ,phân tích đúng đắn hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong mội giai đoạn cách mạng, đè ra mục tiêu, phương hướng đường lối chính sách đúng phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của đất nước. đồng thời Đảng giáo dục tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân thực hiện công cuộc xóa bỏ chế độ xh cũ, xây dựng thành công chế độ xã hội mới, xhcn tiến lên cncs.

Giữa Đảng và GCCN luôn có mối liên hệ hữu cơ với nhau không thể tách rời.với một Đảng Cs nhân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo cảu giai cấp , Đảng và gc là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lí luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả gc và dân tộc vì thế không thể lẫn lộn Đảng và GC.

- Vai trò tham mưu của Đảng là nói tới vai trò đưa ra những quyết định, những sách lược đúng đắn trong các thời điểm lịch sử .













+ GCCN có lợi ích chung thống nhất với đại đa số nhân dân lao động, nên có khả năng đoàn kết các giai cấp khác tham gia vào cuộc CM lật đổ chế độ TBCN

- Về địa vị chính trị - xã hội:

+ GCCN là lực lượng tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, có khả năng thực hiện cách mạng triệt để nhất.

+ Là lực lượng có ý thức kỷ luật cao nhất.

+ Có khả năng đoàn kết các tầng lớp khác cùng tham gia vào cuộc cách mạng.

+ Có bản chất quốc tế.

Vai trò của ĐCS:

*/ Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển đảng của giai cấp công nhân:

- PT công nhân đã nổ ra ngay từ khi CNTB bắt đầu hình thành và phát triển với quy luật: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.

- Quy mô và số lượng của PTCN ngày càng được nâng cao nhưng cuối cùng đều thất bại vì không có 1 lý luận khoa học và cách mạng soi đường. ĐCS ra đời đã giúp cho người công nhân ý thức được vị trí của mình trong xã hội, đã chỉ rõ con đường và biện pháp để thực hiện cách mạng, giúp đoàn kết được các giai cấp khác tham gia CM lật đổ chế độ TBCN

- ĐCS phải không ngừng nâng cao về tư tưởng và tổ chức, phải vững vàng về chính trị, nâng cao về tri thức, gắn bó với quần chúng nhân dân, thể hiện năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn

*/ Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với giai cấp công nhân

- ĐCS là đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, là đại biểu cho tầng lớp nhân dân lao động và dân tộc, cho nênđường lối chiến lược và sách lược của ĐCS phải phù hợp với lợi ích của giai cấp CN, của nhân dân lao động, tạo điều kiện cho GCCN có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình

- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của ĐCS, là nơi cung cấp lực lượng tiên tiến cho ĐCS; ĐCS là tiên phong cho GCCN, là bộ tham mưu cho giai cấp CN, là đại biểu cho lợi ích, nguyện vọng, trí thức và phẩm chất của giai cấp công nhân và của dân tộc. ĐCS và giai cấp CN có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời.

- ĐCS có lợi ích cơ bản thống nhất với đại đa số nhân dân lao động, nên có khả năng giác ngộ quần chúng nhân dân tham gia cách mạng. Nhờ có quần chúng tham gia thì các sách lược của ĐCS mới được thực hiện và khi đó đảng mới có được sức mạnh

- Vai trò tham mưu của Đảng là nói tới vai trò đưa ra những quyết định, những sách lược đúng đắn trong các thời điểm lịch sử .







+Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản; đồng thời nó làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.
Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản: mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân
+Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa. Với mục đích là thu được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư, các nhà tư bản cạnh tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mô giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ suất giá trị thặng dư cao hơn.
+Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản ra sức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt.



























































6


5)Trình bày tinhd tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa GCCN với GCND trong cách mạng XHCN

Mac - Anghen đã chỉ rõ nguyên nhân thất bại của những cuộc đấu tranh cuối thế kỉ 19 là do giai cấp công nhân không tổ chức những mối liên minh với giai cấp đồng minh của mình là giai cấp nông dân do vậy trong cuộc đấu tranh này giai cấp công nhân luôn đơn độc và cuộc cách mạng vô sản này đã trở thành " bài ca ai điếu".

Trong điều kiện lên cao của chủ nghĩa tư sản thì việc liên minh giữa các giai cấp là cần thiết lenin đã xác định trong thời kì quá độ thì phải liên minh giữa các giai cấp tầng lớp là rất quan trọng để thực hiện mục tiêu chung của giai cấp công nhân lãnh đạo

Trong một nước nông nghiệp đa số là nông dân thì vấn đề liên minh với họ là một điều tất yếu qua mối liên minh này lực lượng đông đảo nhất trong xã hội là nông dân công nhân được tập hợp về mục tiêu chung là xây dựng chủ nghĩa xã hội vì lợi ích của toàn thể dân tộc.Đây là điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo của mình đó là tính tất yếu về mặt chính trị xã hội





6) Phân tích nhưngx nội dug, nguyên tắc của liên minh giữa GCCN với GCND trong cách mạng XHCN.

Nội dung và nguyên tắc cơ bản

Nguyên tắc bao trùm là kết hợp đúng đắn các lợi ích về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân với tầng lớp trí thức và toàn bộ xã hội với tư cách là những chủ thể lợi ích. Thực chất, phát hiện và giải quyết đúng đắn các mâu thuẫn để tạo ra động lực tổng hợp để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tập trung giải quyết lợi ích với nông dân.

- Liên minh về mặt chính trị: Liên minh vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên không phải là sự dung hòa lập trường chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Do đặc điểm tư tưởng của giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nên liên minh phải trên lập trường của giai cấp công nhân để giai cấp nhu cầu, lợi ích chính trị của các giai cấp, tầng lớp.

Khối liên minh này phải do Đảng cộng sản lãnh đạo. Đây là sự đảm bảo về đường lối, chiến lược, sách lược đúng cho liên minh thực hiện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Liên minh công nhân, nông dân, trí thức là nòng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn là mặt trận tổ quốc, nền tảng do nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên minh không tách rời nội dung, phương hướng, phương thức đổi mới hệ thống chính trị.

- Liên minh về mặt kinh tế: Liên minh kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật của khối liên minh.

Bao trùm của liên minh kinh tế là giải quyết đúng đắn các lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức nhằm thỏa mãn các lợi ích, nhu cầu kinh tế của các giai tầng. Cụ thể: Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của đất nước để xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn với nhu cầu kinh tế của công, nông, trí thức và toàn xã hội. Cơ cấu kinh tế giúp cho những ngành kinh tế gắn bó với nhau, trong đó khoa học công nghệ tác động tới các ngành.





7) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

1. Tính tất yếu:
Để chuyển từ xã hội TBCN lên xã hội XHCN cần phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định.:
- Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về các tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình thức là nhà nước và tập thể; không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn có cơ sở vật chất – kỹ thuật đó cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình CNH tiến lên CNXH , TKQĐ cho việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành CNH XHCN.









8) Làm rõ những đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH

Thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ lĩnh vực đời sống xã hội, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước cho tới khi tạo ra được những cơ sở của CNXH trên lĩnh vực đời sống xã hội .

I. Đặc điểm của thời kỳ quá độ:

Các nhân tố xã hội thời kỳ mới đan xen với thời kỳ chế độ cũ,đồng thời đấu tranh với nhau trên từng lãnh vực đời sống chính trị ,văn hóa,tư tửởng tập quán.

Đặc điểm cụ thể:

- Kinh tế:Đặc trưng của TKQĐ là nền kinh tế nhiều thành phần, tập trung là thành phần kinh tề nhà nước. Các thành phần kinh tế vừa hỗ trợ vừa cạnh tranh lẫn nhau.

- Xã hội: đây là thế mạnh của TKQĐ, gần như đã loại bỏ sự hằn thù của sự đấu tranh giai cấp. Tương ứng với từng loại thành phần kinh tế có những cơ cấu giai cấp- tầng lớp khác nhau, vừa mang tính đối kháng, vừa hỗ trợ nhau.

- Văn hóa, tư tưởng: có tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có xen lẫn sự đối lập, nhưng vẫn hoạt động trên phương châm: “tốt đạo, đẹp trời”.

- Chính trị: cái bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ quá độ chuyển tiếp về mặt chính trị do nhà nứớc chuyên chính vô sản và ngày càng được cũng cố hoàn thiện.

2. Nội dung của TKQĐ lên CNXH:
- Trên lĩnh vực kinh tế: thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo ý muốn nóng vội, chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình Công Nghiệp Hóa TBCN, tất yếu phải tiến hành CNH XHCN nhằm tạo ra được cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH. Nhiệm vụ trọng tâm của những nước này trong TKQĐ là phải tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế theo định hướng XHCN.

9) Tình bày những đặc trưng và chức năng, nhiệm vụ, của nhà nước XHCN.

Khái niệm nhà nước XHCN:

- là một tổ chức mà thông qua đó Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với toàn xã hội,

- là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng, được hình thành trên cơ sở nền kinh tế XHCN.

- là một kiểu nhà nước thay thế nhà nước của gcTS,

- là kết quả của cuộc cm XHCN, là hình thức chuyên chính vô sản.

- Chức năng:
+ Nhà nước nói chung: bất kì nhà nước nào cũng là công cụ của g/c thống trị nhằm duy trì quyền lực của mình đối với toàn XH, nhà nước có 2 chức năng: chức năng giai cấp và chức năng và xã hội.
* Chức năng g/c nói lên rằng bất kì g/c nào cũng là công cụ chuyên chính của 1 g/c, nó sẵn sàng sử dụng mọi công cụ, mọi biện pháp có thể tổ chức và trấn áp g/c đó
* Chức năng XH nói lên rằng bất kì nhà nước nào cũng phải thực hiện những lao động chung vì sự tồn tại của XH phải lo tới công việc chung của toàn XH và trong giới hạn có thể được nó phải thỏa mãn 1 số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư của sự quản lí của mình

Cả 2 chức năng này: Chức năng g/c và chức năng XH đều nhằm đến 2 mục tiêu là xóa bỏ CNTB, xây dựng thành công CNXH một XH không có áp bức bóc lột, mọi người no ấm bình đẳng có quyền làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống XH. Vì vậy có thể nói chức năng của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc quản lí XH trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật



















































7


+ Nhà nước XHCN: Cũng phải thực hiện 2 chức năng trên tuy nhiên Mac-Lenin đặc biệt nhấn mạnh chức năng g/c của nhà nước XHCN. Chức năng g/c của nhà nước XHCN được thực hiện thông qua 2 nội dung sau
* Bạo lực chấn áp đối với mọi hành vi chống phá lại sự nghiệp xây dựng CNXH
* Tổ chức xây dựng XHCN mới : chức năng tổ chức xây dựng của nhà nước XHCN được hiểu theo nghĩa rộng và đầy đủ gồm tổ chức xây dựng lực lượng, tổ chức xây dựng kinh tế, VH, XH, trong đó tổ chức xây dựng kinh tế là cơ bản nhất.

Hai nội dung trên có mối quan hệ và bổ sung cho nhau: bạo lực chấn áp tạo ĐK cho tổ chức xây dựng tốt và ngược lại, tổ chức tốt sẽ giảm tính quyết liệt của bạo lực chán áp tuy nhiên tổ chức xây dựng XH mới có quyết định đến thắng lợi cuối cùng của CNXH
- Nhiệm vụ của nhà nước XHCN
+ Quản lí kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
+ Quản lí văn hóa, xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục đào tạo con người, phát triển hoàn thiện chăm sóc sức khỏe của nhân dân
+ Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ XH đối với nhân dân các nước trên thế giới.

Quá trình CNH,HĐH XHCN diễn ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, chưa trải qua quá trình CNH TBCN, nên trong thời gian qua, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo nền tảng để đi lên CNXH; bên cạnh đó là chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là để giải phóng sức sản xuất, tiến tới một nền sản xuất lớn.
- Trong lĩnh vực chính trị: tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH; xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động, xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng CNXH; xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa các nền văn hóa trên thế giới.
- Trong lĩnh vực xã hội: khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng: tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
TKQĐ lên CNXH là một thời kỳ lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội XHCN trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó.









- Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển các quan hệ đó.
- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với những công việc đó.
TKQĐ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối vơi những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên CNXH, TKQĐ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB ở mức độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì TKQĐ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư tưởng – văn hóa) của đời sống xã hội.





Tiến hành đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu kinh tế trong sản xuất - kinh doanh, lưu thông phân phối, tăng cường quan hệ giữa công nghiệp , nông nghiệp và khoa học công nghệ..

Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với những bước đo phù hợp như: đa dạng hóa các hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức hợp tác kinh tế, đẩy mạnh sản xuất vùng, miền.

Trong liên minh kinh tế còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các giai cấp tầng lớp.

- Liên minh về mặt văn hóa xã hội: Xuất phát từ mục tiêu của thời kỳ quá độ là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh cần tập trung vào các nội dung cụ thể sau:

+ Thứ nhất, Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo các giai cấp, tần lớp vừa là chủ thể của hoạt động sáng tạo về mọi mặt vừa là chủ thể hưởng thụ công bằng các thành quả của liên minh.

+ Thứ hai, trong điều kiện trước mắt là tạo nhiều việc làm để xóa đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức trong cơ chế mới.

+ Thứ ba, đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội đặc biệt

+ Thứ tư, nâng cao dân trí, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

+ Thứ năm, xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ, đô thị phải gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn, tập trung vào trọng điểm quan trọng, cụm kinh tế - kỹ thuật, cơ sở y tế, giáo dục...

Nguyên tắc cơ bản liên minh công nông

- Phải dảm bảo quyền lãnh đạo của gccn trong quá trình liên minh

- Liên minh phải tự nguyện

- Giải quyết hài hòa lợi ích trong quá trình liên minh







Trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân sẽ không làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình nếu không liên kết được với các tầng lớp và giai cấp khác bởi vì sự nghiệp đó không chỉ cần sự ủng hộ của số đông mà còn cần đến sức mạnh của trí tuệ

Cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân Đó là một khối liên minh tự nhiên bắt nguồn từ trong xã hội tư bản không chỉ giai cấp công nhân bị áp bức bóc lột nặng nề mà cả giai cấp nông dân và các tầng lớp khác trong xã hội.Họ đều bị tư bản bóc lột hết tư liệu sản xuất và đẩy đến bước đường cùng vì vậy họ cũng có cùng một kẻ thù với giai cấp công nhân vì vậy liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân là một tất yếu khách quan về lợi ích của cả hai giai cấp và cả của xã hội Bản thân giai cấp nông dân cũng tìm thấy ở giai cấp công nhân điều kiện quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định cho việc thực hiện các nhu cầu giải phóng dân chủ và phát triển của họ nông dân là lực lượng xã hội quan trọng nhưng địa vị kinh tế xã hội không cho phép họ trở thành lực lượng lãnh đạo xã hội và tự giải phóng mình mà phải dựa vào sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.





















































8


10) Cơ sở để giải quyết vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác – lênin trong chủ nghĩa xã hội

1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc

a. Khái niệm dân tộc; hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

* Khái niệm

Hiện nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:

- Chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.

- Chỉ cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nên kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

* Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc và vấn đề dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Trong tiến trình xây dựng CNXH, hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc sẽ phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia.

Trong đó,

+ Xu hướng thứ nhất biểu hiện trong sự nổ lực của từng dân tộc dể đi tới sự tự chủ và phồn vinh của bản thân dân tộc mình .

Xu hướng thứ hai tạo nên sự thúc đẩy mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lai gần nhau hơn hợp với nhau ở mức độ cao hơn trong mọi lĩnh vực của đời sống.

Làm cho những giá trị, tinh hoa của các dân tộc hòa nhập vào nhau, bổ sung cho nhau làm phong phú thêm giá trị chung của quốc gia – dân tộc. Những giá trị chung đó sẽ lại là cơ sở liên kết các dân tộc chặt chẽ và bền vững hơn.

11Trình bày lí do tôn giáo tồn tại trong chủ nghĩa xã hội.

- Về nhận thức:

+ Trong tiến trình xây dựng CNXH trong XH XHCN vẫn còn nhiều hiện tượng tự nhiên của con người mà KH chưa giải thích được.

+ Trình độ dân trí nhất là thời kì quá độ lên CNXH chưa cao đứng trước tự phát của XH con người chua thể nhận thức và chế ngự được.

+ Về kinh tế: trong quá trình xây dựng CNXH nhất là trong gđ đâu của thời kì quá độ còn tồn tại nhiều thành phần kt vời những lợi ích khác nhau của các g/c và tầng lớp XH trong đời sống hiện thực sự bất bình đẳng trong kt CNXH vẫn diễn ra sự cách biệt khá lớn đời sống vật chất tinh thần giữa các nhóm dân cư còn phổ biến.







12)nguồn gốc Nguồn gốc của tôn giáo? Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH.

Nguồn gốc kinh tế xã hội

sự yếu kém của lực lượng sản xuất, bất lực trước sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị, thất vọng với hiện thực, may rủi trong đời sống Nguồn gốc nhận thức

- Những hiện tượng gì khoa học chưa giải thích được dễ bị thay thế bởi tôn giáo

- Khái quát hoá, tuyệt đối hoá sự vật hiện tượng làm sự vật hiện tượng đó trở nên thần thánh hoá xa rời thực tế

Nguồn gốc tâm lý

- sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản.

- nhu cầu thể hiện tình cảm, lòng biết ơn, sự ngưỡng mộ trong quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên.
b.Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.

Viêc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH phải đúng như tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta là: Không “tuyên chiến“ với tôn giáo mà tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng của nhân dân. Khi giải quyết những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo phải hết sức thận trọng, tỉ mỉ và chuẩn xác, vừa đòi hỏi giữ vững nguyên tắc, đồng thời phải mềm dẻo, linh hoạt và cần dựa trên quan điểm sau:

-



































































































9






Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới; là yêu cầu quan trọng của sự nghiệp xây dựng CNXH.

- Hai là, cần phát huy những nhân tố tích cực của tôn giáo, đăc biệt là giá trị đạo đức, chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước.Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng của công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng của công dân.

- Ba là, thực hiện đoàn kết giữa những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp, chân chính. Đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ dân tộc vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.

- Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.

- Năm là, phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo.

- Về tâm lý :tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lich sử nhân loại đã trở thành niềm tin trong phong tục tập quán và tình cảm của 1 bộ phận đông đảo của quần chúng nd

- Về chính trị xã hội:trong các nguyên tắc của tôn giáo có những điểm còn phù hợp với CNXH với đường lối chính sách nhà nước XHCN.

+ cuộc đấu tranh gc đang diễn ra dưới nhiều hình thức vô cùng phức tạp các thế lực c trị vẫn lợi dụng tôn giáo để thực hiện tôn giáo của mình.

+ nỗi lo về chiến tranh bệnh tật, nghèo đói cùng với những mối đe dọa khác là đk cho tôn giáo phát triển
- Về văn hóa: sinh hoạt,tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu tôn giáo tinh thần của cộng đồng XH và trong 1 mức độ nhất định có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng phong cách lối sống của cá nhân trong cộng đồng.









b. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.

+ Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
- Đây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Quyền bình đẳng dân tộc là bảo đảm cho mọi dân tộc dù đông người hay ít người, dù có trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế.
- Để thực hiện tốt quyền bình đẳng dân tộc đòi hỏi chúng ta phải chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, cực đoan và chủ nghĩa phát xít mới.
+ Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.
- Đây là quyền cơ bản thiêng liêng của mọi dân tộc. Quyền tự quyết dân tộc trước hết là quyền tự quyết về chính trị, tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển cho dân tộc mình, thực hiện quyền làm chủ vận mệnh dân tộc mình mà không một dân tộc nào được quyền dùng áp lực can thiệp vào công việc nội bộ của dân tộc khác.
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm: quyền tự do phân lập và quyền các dân tộc tự nguyện liên hiệp lại thành một liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp nhau cùng tiến bộ. Do đó, khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.
+Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

- Đây là một nội dung quan trọng và là giải pháp để liên kết các nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể, làm cho vấn đề dân tộc và quốc tế gắn bó chặt chẽ với nhau theo tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.

- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, tiến tới hoàn thành sứ mện lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
Nguyên tắc cơ bản về vấn đề dân tộc:
- Giải quyết vấn đề dân tộc phải gắn với CM vô sản và trên cơ sở của CMXHCN.
- Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc phải trên lập trường của giai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc.
- Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng, giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa các dân tộc tr6en các lĩnh vục kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.



















10