Kể tên các phương pháp nhân giống cây trồng cho ví dụ

b. Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính:

Đọc thông tin:

Trả lời các câu hỏi sau:

  • Kể tên các phương pháp nhân giống vô tính. Nêu những đặc điểm giống và khác nhau của các phương pháp đó
  • Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính thường áp dụng đối với những loại cây trồng nào?
  • Nêu tuần tự các bước trong quy trình giâm cành, ý nghĩa của từng bước

Các phương pháp nhân giống vô tính:

  • Giâm cành
  • Chiết cành
  • Ghép cành

So sánh

Giống nhau : Cả 3 đều dùng để nhân giống cây trồng

Khác nhau:

  • Giâm cành : Cắt một đoạn cánh bành tẻ
  • Ghép cành : Dùng một bộ phận sinh dưỡng
  • Chiết cành : Tách một đoạn vỏ của cây 

Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính thường áp dụng đối với những loại cây trồng: cây ăn quả, cây hoa, cây cảnh

Các bước trong quy trình giâm cành và ý nghĩa của các bước:

Bước 1: Cắt một cành bánh tẻ(không quá non hoặc quá già) có mang mắt:

  • Dùng dao sắc cắt vát cành giâm có đường kính 0,5cm thành từng đoạn 5 – 7cm, có từ 2 – 4 lá.
  • Bỏ ngọn cành và phần sát thân cây mẹ, cắt bớt phiến lá,=> làm giảm sự thoát hơi nước của cành giâm
  • Cắt vát cành giâm => có tác dụng làm tăng khả năng hút nước của cành giâm và làm tăng lực (áp lực) khi cắm cành giâm

Bước 2: Nhúng phần gốc của đoạn cành vào dung dịch kích thích ra rễ

  • Nhúng cành giâm vào dung dịch thuốc kích thích ra rễ , nhúng sâu từ 1 - 2 cm trong thời gian 5 - 10 giây.
  • Sau đó vẩy cho khô => Làm cho rễ cành giâm mau hình thành

Bước 3: Cắm xuống đất ẩm cho cành ra rễ phát triển thành cây mới

  • Cắm cành giâm hơi chếch so với mặt luống với độ sâu 3 - 5cm, khoảng cách các cành là 5cm x 5cm hoặc 10cm x 10cm. 
  • Nếu cắm vào bầu thì mỗi bầu một cành và xếp các bầu sát nhau để tiện chăm sóc. Cắm cành giâm hơi chếch so với mặt luống=> có tác dụng làm tăng khả năng quang hợp của lá và cành non khi cành giâm phát triển

Bước 4 : Chăm sóc cành giâm :

  • Tưới nước thường xuyên dưới dạng sương mù đảm bảo cho mặt luống luôn ẩm.
  • Phun thuốc trừ nấm và vi khuẩn 


kể tên các phương pháp nhân giống vô tính. Nêu những đặc điểm giống và khác nhau của các phương pháp đó

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH SẢN

- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, bảo đảm sự phát triển liên tục của loài.

- Có 2 hình thức sinh sản ở thực vật: Sinh sản vô tính và Sinh sản hữu tính.

II. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT

1. Sinh sản vô tính là gì?

- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.

- Cơ sở của sinh sản vô tính là quá trình nguyên phân.

2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật

a] Sinh sản bào tử

- Là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại hình thành trong túi bào tử từ thể bào tử.

- Ví dụ: Rêu, dương xỉ.

b] Sinh sản sinh dưỡng

- Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được hình thành từ một bộ phận [thân, lá, rễ] của cơ thể mẹ.

- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng:

+ Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên [thân bò, thân rễ, thân củ, rễ củ, lá].

+ Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo [nhân giống vô tính].

$ \Rightarrow$ Nhận xét cơ chế sinh sản vô tính:

- Ưu: Con giữ nguyên tính di truyền của mẹ nhờ cơ chế nguyên phân.

- Nhược: Con kém thích nghi khi môi trường thay đổi do không có sự tổ hợp các đặc tính di truyền của bố mẹ.

3. Phương pháp nhân giống vô tính

a] Ghép chồi và ghép cành

- Phương pháp nhân giống lợi dụng tính chất tốt của một đoạn thân, cành, chồi [cành ghép] của một cây này ghép lên thân hay gốc của một cây khác [gốc ghép], sao cho phần vỏ có các mô tương đồng tiếp xúc và ăn khớp với nhau. Chỗ ghép sẽ liền lại và chất dinh dưỡng của gốc ghép sẽ nuôi cành ghép.

- Trong phương pháp ghép chồi, ghép cành, phải cắt bỏ hết lá của cành ghép và phải cột chặt mắt ghép và cành ghép vào gốc ghép để giảm mất nước qua con đường thoát hơi nước nhằm tập trung nước nuôi các tế bào cành ghép, nhất là các tế bào mô phân sinh để đảm bảo sự sống sót và tiếp tục sinh trưởng.

b] Chiết cành và giâm cành

- Giâm [cành, lá, rễ] là hình thức sinh sản sinh dưỡng tạo cây mới từ một đoạn thân, cành [mía, dâu tằm, sắn, khoai tây], một đoạn rễ [rau diếp] hay mảnh lá [thu hải đường].

- Chiết cành: chọn cây khỏe, mập, gọt lớp vỏ, bọc đất mùn quanh lớp vỏ bóc hay ghim giữ phần bóc vỏ xuống lớp đất mặt, đợi khi ra rễ cắt rời cành đem trồng.

c] Nuôi cấy tế bào và mô thực vật

- Lấy các tế bào từ các phần khác nhau của cơ thể thực vật [củ, lá, đỉnh sinh trưởng, bao phấn, túi phôi].

- Nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng thích hợp [in vitro] để tạo cây con.

- Các thao tác phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng.

- Cơ sở khoa học là tính toàn năng của tế bào.

$ \Rightarrow$ Ý nghĩa: Đảm bảo được tính trạng di truyền mong muốn, đạt hiệu quả cao về số lượng và chất lượng cây giống.

4. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người.

a] Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật

- Giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài.

b] Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống con người.

- Duy trì được tính trạng tốt phục vụ cho con người

- Nhân nhanh giống cây trồng

- Tạo giống cây sạch bệnh

- Phục chế giống quý đang bị thoái hóa

- Hiệu quả kinh tế cao, giá thành thấp


C1: PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY ĂN QUẢ

1. Phương pháp nhân giống hữu tính

Phương pháp nhân giống hữu tính là phương pháp tạo cây con bằng hạt.

Một số điểm cần chú ý khi tiến hành nhân giống hữu tính:

- Phải biết được đặc tính chín của hạt để có biện pháp xử lí phù hợp.

Khi gieo hạt trên luống hoặc trong bầu đất phải tưới nước, phủ rơm rạ để giữ ấm và chăm sóc thường xuyên cho cây phát triển tốt.

2. Phương pháp nhân giống vô tính:

Bao gồm các phương pháp chiết cành, giâm cành, ghép.

a) Chiết cành là phương pháp nhân giống bằng cách tách cành từ cây mẹ tạo thành cây con.

Cành chiết phải là cành khoẻ, có 1- 2 năm tuổi, không bị sâu, bệnh, ở giữa tầng tán cây vươn ra ánh sáng, đường kính 1 - 1,5 cm.

Thời vụ chiết thích hợp từ tháng 2 – 4 (vụ xuân) và tháng 8 – 9 (vụ thu) đối với các tỉnh phía Bắc, vào đầu mùa mưa (tháng 4 – 5) đối với các tỉnh phía Nam.

b) Giâm cành là phương pháp nhân giống dựa trên khả năng hình thành rễ phụ của đoạn cành (đoạn rễ) đã cắt rời khỏi cây mẹ.

Cần làm tốt các kĩ thuật sau:

- Làm nhà giâm cành nơi thoáng mát, gần nơi ra ngôi cây con. Nền nhà giâm chia thành các luống được rải lớp cát sạch hoặc lớp đất dày 10 – 12cm, đảm bảo tơi xốp, ẩm.

- Chọn những cành non 1- 2 năm tuổi, ở giữa tầng tán cây vươn ra ánh sáng chưa ra hoa, quả và không bị sâu, bệnh để giâm.

- Thời vụ giâm thích hợp: từ tháng 2 – 4 (vụ xuân), từ tháng 8 – 10 (vụ thu) ở các tỉnh phía Bắc; đầu mùa mưa (tháng 4 – 5) ở các tỉnh phía Nam.

- Trước khi giâm, nhúng gốc hom vào dung dịch chất kích thích ra rễ với nồng độ và thời gian thích hợp.

- Mật độ giâm cành phải đảm bảo nguyên tắc là các lá không che khuất nhau.

- Từ sau khi cắm cành giâm đến lúc ra rễ, phải thường xuyên duy trì độ ẩm trên mặt lá và đất.

c) Ghép là phương pháp gắn một đoạn cành (hoặc cành) hay mắt (chồi) lên gốc của cây cùng họ để tạo nên một cây mới.

Để ghép đạt kết quả, cần làm tốt các việc sau:

- Chọn cành ghép, mắt ghép ở trên cây mẹ có năng suất cao, ổn định, chất lượng tốt. Mắt ghép được lấy trên cành có đường kính 4 – 10mm, ở giữa tầng tán cây vươn ra ánh sáng, có từ 4 – 6 tháng tuổi.

- Chọn cây gốc ghép được ghép từ hạt của các cây cùng họ với cành ghép, là giống địa phương có ưu điểm: khả năng thích ứng cao, bộ rễ khoẻ, chống sâu, bệnh tốt.

Ví dụ: Dùng gốc bưởi chua để ghép cam hoặc quýt, gốc khế chua để ghép khế ngọt.

Có hai cách ghép: ghép cành và ghép mắt.

- Ghép cành: là cách ghép được áp dụng cho các loại cây ăn quả khó lấy mắt (gỗ cứng, vỏ mỏng, giòn và khó bóc…). Có nhiều kiểu ghép cành khác nhau: ghép áp, ghép chẻ, ghép nêm.

* Ghép áp: là cách ghép có tỉ lệ sống cao nhưng công phu và tỉ lệ nhân giống thấp. Cách ghép này được áp dụng cho các cây ăn quả khó ghép bằng các phương pháp khác và cần số lượng ít như mít, điều, khế, nhãn…

Để thực hiện ghép áp đạt kết quả, chú ý:

- Chọn cành ghép có đường kính bằng gốc ghép.

- Dùng dao sắc cắt vát một miếng vỏ nhỏ, vừa chớm vào thân gỗ.

- Áp gốc ghép vào cành ghép ở vị trí cắt, dùng dây buộc chặt. Tưới nước thường xuyên giữ ẩm.

Sau khi ghép từ 30 – 40 ngày, cắt ngọn gốc ghép, cắt gốc cành ghép ra khỏi cây, đem cây trồng vườn ươm.

* Ghép chẻ bên:

Cưa gốc ghép cách mặt đất 10 – 20 cm, dùng dao sắc chẻ một đường theo mặt phẳng vuông góc với mặt cắt gốc ghép.

Cành ghép dài 10 – 20cm, 3 – 4 mắt. Trước khi ghép, cắt phần gốc cành ghép một góc 450, xoay cành 1800, dùng dao sắc cắt vát một nhát sâu đến tượng tầng hoặc đến lớp gỗ.

Đặt cành ghép vào gốc ghép sao cho tượng tầng hai bên khít vào nhau. Lấy dây ni lông buộc chặt và phủ túi PE trong bọc toàn bộ gốc ghép vào cành ghép.

* Ghép nêm: áp dụng cho cây ăn quả như nhãn, vải, xoài, mít, ổi…

Cưa gốc ghép cách mặt đất 40 – 50cm

Cắt vát gốc cành ghép 450, cành ghép là cành đã hóa gỗ, dài 15 – 20cm, 3 – 4 mầm ngủ.

Ghép cành lên gốc ghép, đảm bảo khít hai tượng tầng.

Ghép mắt: là cách ghép rất phổ biến cho nhiều loại cây ăn quả. Có nhiều cách ghép khác nhau như ghép cửa sổ, chữ T, mắt nhỏ có gỗ…

* Ghép cửa sổ: cho tỉ lệ mắt ghép sống cao, áp dụng cho cây to như nhãn, vải, xoài, sầu riêng… và một số cây dễ bóc vỏ.

Để đạt kết quả tốt, phải làm tốt các việc sau:

- Dùng dao ghép vạch trên vỏ thân gốc ghép hai đường dọc song song. Rạch ngay phía dưới một đường vuông góc 2 đường trên, bóc vỏ thành mảnh dài, phía trên miếng vỏ còn dính vào gốc ghép.

- Bóc một miếng vỏ trên cành ghép có mầm ngủ ở giữa rồi cắt mắt ghép theo kích thước miệng ghép đã mở.

- Đặt mắt ghép vào vị trí bóc vỏ ở gốc ghép. Cắt cạnh dưới của mảnh vỏ còn để thừa một chút cho phủ kín mép trên của mắt ghép. Buộc dây ni lông cho chặt.

Sau 10 – 15 ngày, mở dây buộc. Sau khi mở dây buộc 7 ngày, tiến hành cắt ngọn cây gốc ghép cách mắt ghép 2 cm, nghiêng góc 450 về phía ngược chiều mắt ghép.

* Ghép chữ T và ghép mắt nhỏ có gỗ được trình bày bài thực hành