Hợp đồng mẫu là gì

Thông thường, khi tiến hành giao kết hợp đồng các bên sẽ phải cùng nhau thỏa thuận nội và đi đến một thống nhất chung hình thành nên hợp đồng. Tuy nhiên, có những trường hợp, hợp đồng chỉ do duy nhất một bên soạn thảo theo một mẫu nhất định, sau đó bên còn lại sẽ quyết định đồng ý giao kết hợp đồng với những nội dung như vậy hay không, trường hợp này gọi là hợp đồng theo mẫu. Cụ thể, Điều 405 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng theo mẫu như sau:

Show

Điều 405. Hợp đồng theo mẫu 1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra. Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng. Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.

3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

2.Khái niệm

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng là giao dịch phổ biến nhất trong đời sống xã hội và là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ. Hợp đồng tồn tại vô cùng đa dạng, phong phú như: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng gia công,…Hợp đồng là sự hợp tác cùng có lợi cho các bên tham gia, bất kỳ bên nào nếu có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận thì đều phải chịu trách nhiệm dân sự về hành vi đó. Trên thực tế, có những trường hợp do đặc tính chuyên nghiệp hoặc do đặc trưng riêng về chủ thể, đối tượng của hợp đồng,...mà hợp đồng có thể do một bên soạn thảo theo một mẫu nhất định và gửi cho bên kia. Trường hợp này để bảo vệ lợi ích các bên pháp luật đã quy định riêng về hợp đồng theo mẫu. Căn cứ vào quy định trên có thể hiểu, hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra. Từ đó có thể thấy, hợp đồng theo mẫu có những đặc trưng riêng biệt sau:

-Một là, các điều khoản trong hợp đồng chỉ do một bên đưa ra. Nội dung hợp đồng được xác lập dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên. Nhưng đối với hợp đồng theo mẫu, nội dung chỉ do một bên soạn thảo, và gửi cho bên kia.


-Hai là, nội dung của hợp đồng phải được công khai. Vì hợp đồng theo mẫu không có sự can thiệp ý chí của bên được đề nghị trong việc soạn thảo nội dung, nên để quyết định có đồng ý giao kết hợp đồng hay không bên được đề nghị có quyền được biết nội dung cơ bản của hợp đồng. Nếu không công khai nội dung bên được đề nghị khó mà biết được hợp đồng có đem lại lợi ích cho mình không, bên đề nghị có ý định gây bất lợi cho bên được đề nghị hay không? Bên được đề nghị không được tham gia soạn thảo, thỏa thuận nội dung hợp đồng, do vậy việc được biết nội dung của hợp đồng là cơ sở để bảo vệ lợi ích của họ. Không ai sẽ tham gia một hợp đồng mà thậm chí không biết hợp đồng đó bao gồm những nội dung gì? Theo đó, nội dung hợp đồng phải được công khai theo trình tự, thể thức do pháp luật quy định. 
-Ba là, bên được đề nghị chỉ có thể chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng hoặc không chấp nhận. Đây là điểm khác biệt rõ nhất giữa hợp đồng theo mẫu và hợp đồng thông thường. Đối với hợp đồng thông thường, bên được đề nghị có thể chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận một phần nội dung hợp đồng mà bên đề nghị đưa ra, nhưng đối với hợp đồng theo mẫu bên được đề nghị muốn giao kết hợp đồng chỉ có thể chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng mà không có quyền yêu cầu thay thế, sửa đổi nội dung. Ví dụ: trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông, bên đề nghị là công ty cung cấp dịch vụ đưa ra hợp đồng với những điều khoản theo mẫu, nếu khách hàng không thể thỏa thuận thay đổi các điều khoản đó, mà chỉ có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận giao kết hợp đồng.

3.Nội dung

Ngoài những đặc trưng đã phân tích ở trên, trong quá trình soạn thảo hợp đồng không thể tránh khỏi những trường hợp nội dung hợp đồng có những điều khoản không rõ ràng, hoặc trong hợp đồng có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia. Khi đó, pháp luật giải quyết như sau:
-Một là, trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng. Vì nội dung hợp đồng do bên đề nghị đưa ra, nên trường hợp cần phải giải thích nội dung hợp đồng do có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích nội dung điều khoản đó. Quy định này là hoàn toàn phù hợp, bảo vệ được lợi ích của bên được đề nghị, bởi lẽ bên đề nghị là bên soạn thảo hợp đồng, là bên chủ động hơn, họ có đủ điều kiện, thời gian và lợi thế trong việc nghiên cứu kỹ nội dung của hợp đồng. Vì vậy, trên hết pháp luật cần bảo vệ lợi ích cho bên được đề nghị khi tham gia vào quan hệ hợp đồng này.
-Hai là, trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia. Cũng như đối với trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng. Dù đứng ở bất kỳ khía cạnh nào, bên đề nghị cũng luôn là bên có lợi thế hơn trong quan hệ hợp đồng theo mẫu. Quy định về hợp đồng theo mẫu vì trong những trường hợp đặc biệt, hợp đồng không thể được xác lập trên cơ sở thỏa thuận được. Ví dụ: với hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông của tập đoàn FPT, họ có rất nhiều khách hàng lớn nhỏ trên khắp cả nước,nếu  khi giao kết hợp đồng với một khách hàng lại phải thỏa thuận một hợp đồng riêng thì sẽ rất mất thời gian, chưa kể còn khó khăn trong việc kiểm soát từng hợp đồng với những nội dung khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện trong việc ký kết hợp đồng, một hợp đồng theo mẫu sẽ là lựa chọn hàng đầu. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc pháp luật trao cho họ mọi quyền lợi mà quên đi lợi ích của bên được đề nghị. Bên đề nghị hoàn toàn có thể lợi dụng tính chất, đặc điểm của hợp đồng theo mẫu để đem lại cho mình ưu thế hơn, và gây bất lợi cho bên kia. Dù tồn tại dưới hình thức nào, thì hợp đồng vẫn là sự hợp tác của hai bên trong đó cùng đem lại lợi ích cho nhau. Chính vì vậy, trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Skip to content

Hợp đồng theo mẫu là khái niệm thường được sử dụng trong các giao dịch dân sự. Tuy vậy, việc hiểu rõ khái niệm này là cần thiết để bảo đảm quyền và lợi ích khi tham vào vào một giao dịch dựa trên hợp đồng theo  mẫu.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng theo mẫu tại Khoản 1 Điều 405, theo đó hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung trong hợp đồng. Hiểu đơn giản là một bản hợp đồng được soạn sẵn mà một bên sẽ gửi cho bên kia. Trong trường hợp bên kia trả lời chấp nhận thì tức là chấp nhận toàn bộ nội dung trong hợp đồng mẫu mà bên đề nghị đã gửi. 

Hợp đồng theo mẫu có thể hiểu là loại hợp đồng mà tất cả các điều khoản của nó đều do bên đề nghị đưa ra và bên được đề nghị chỉ có thể trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận chứ không thể sửa đổi các nội dung trong hợp đồng. Việc bên được đề nghị chấp nhận hợp đồng tức là chấp nhận toàn bộ nội dung của hợp đồng.

Cần lưu ý rằng, việc chấp nhận những điều khoản trong hợp đồng có thể khiến bên được đề nghị giao kết hợp đồng gặp phải những bất lợi nhất định, nên bản thân họ phải cân nhắc rất kỹ trước khi quyết định có ký hay không ký vào hợp đồng.

Thứ ba, yêu cầu về công khai đối với hợp đồng

Dựa vào bản chất của hợp đồng, bên được đề nghị có thể gặp phải nhiều rủi ro hơn. Chính vì vậy pháp luật quy định bên đưa ra hợp đồng phải công khai hợp đồng theo những trình tự và thể thức theo quy định của pháp luật để bên được đề nghị biết.

Trong trường hợp hợp đồng có điều kiện thỏa mái

Pháp luật quy định rằng trong trường hợp hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. Tức là trong trường hợp có điều khoản không rõ ràng và khi tiến hành giải thích hợp đồng thì bên đưa ra hợp đồng sẽ bị xem xét ở thế bất lợi hơn. Bên được yêu cầu giao kết hợp đồng sẽ được ưu tiên bảo vệ lợi ích. Quy định này được hiểu theo hướng, nếu việc giải thích hợp đồng có thể đều có lợi cho cả hai bên thì vẫn được áp dụng theo nguyên tắc có lợi cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng.

Pháp luật quy định trong trường hợp, hợp đồng có điều khoản miễn trách nhiệm dân sự của bên đưa ra mẫu hợp đồng mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm, thì điều khoản đó vô hiệu. Ngược lại, trường hợp hợp đồng có điều khoản tăng trách nhiệm của bên được đề nghị giao kết hợp đồng mà trái với quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ thì điều khoản đó vô hiệu. 

Thông thường một hợp đồng theo mẫu bao gồm những điều khoản cơ bản là những điều khoản do một bên soạn sẵn để sử dụng, bên còn lại không có khả năng đàm phán thay đổi nội dung mà chỉ có khả năng chấp thuận hoặc từ chối điều khoản. Sử dụng hợp đồng hay điều khoản mẫu cho nhiều giao dịch góp phần giảm chi phí và thời gian đàm phán, qua đó tăng hiệu quả kinh tế của việc giao kết hợp đồng đặc biệt thường thấy trong hoạt động mua bán hàng hóa hiện nay hay như giao dịch giữa người tiêu dùng và người cung cấp sản phẩm. Tuy vậy, hợp đồng theo mẫu cũng có nhiều vấn đề pháp lý cần quan tâm để bảo vệ lợi ích các bên chủ thể khi tham gia quan hệ này.

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email:

Zalo: 0972817699

AI CÓ QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU?

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU GỒM NHỮNG GÌ ?

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

TRƯỚC KHI NỘP ĐƠN NHÃN HIỆU CÓ CẦN TRA CỨU KHÔNG?

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU Ở ĐÂU ?

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

THỜI HẠN XÉT NGHIỆM ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU LÀ BAO LÂU ?

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ NHÃN HIỆU ?

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

NHÃN HIỆU CÓ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC KHÔNG ?

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.