1. Các giống gà nội 1.1 Gà Ri - Nguồn gốc: Gà Ri là giống gà được nuôi phổ biến ở nước ta - Đặc điểm ngoại hình + Ngoại hình gà Ri chủ yếu thon nhỏ ,đầu thanh ,mỏ nho,mào cờ có nhiều răng cưa ,chân và da có màu vàng . Gà trống mào phát triển, tích và dái tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc trắng . Màu lông gà ri rất khác nhau song phổ bến nhất là con gà mái có lông vàng rơm vàng đốm đen xung quanh cổ đôi khi có đốm đen (đốm hoa mơ );con trống màu lông đỏ thắm ,lông cườm cổ và lưng phát triển có màu vàng òng ,lông bụng màu đỏ nhạt hoặc vàng đất Giống gà Ri - Các chỉ tiêu năng suất + Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi : trống 1.700-1.800g và mái1.200-1.300g + Tuổi đẻ quả trưngs đầu tiên :113 ngày tuổi + Sản lượng trứng 68 tuần tuổi: 124-126 quả / mái + Khối lượng trứng trung bình : 43,9g, tỷ lệ ấp nở :78% + Nuôi thịt 105 ngày tuổi : 1,2 -1,3 kg . + Tiêu tốn bình quân thức ăn cho một kg tăng khối lượng : 3,4-3,5 kg. 1.2 Gà Hồ - Nguồn gốc: gà Hồ có nguồn gốc từ làng Lạc Thổ, thị trấn Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh. - Đặc điểm ngoại hình: + Gà có mào nụ; da, mỏ và da chân vàng. + Gà trống: Đầu to, mình cốc, cánh vỏ trai, đuôi nơm, diều cân ở giữa, quản ngắn, đùi dài, vòng chân tròn các ngón tách rời nhau, màu lông mận chín, cổ và lưng có lông vàng đỏ. + Gà mái: Có màu đất thó hay màu quả nhãn, ngực nở, chân cao vừa phải, kết cấu toàn thân chắc chắn. Giống gà Hồ - Các chỉ tiêu năng suất: + Khối lượng cơ thể: 6 tháng tuổi: trống 2500 g, mái 1800 g. 12 tháng tuổi: trống 4100 g, mái 2900 g. + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 240 ngày tuổi. + Sản lượng trứng đạt: 40-50 quả/mái/năm. + Khối lựợng trứng: 51 g; tỷ lệ ấp nở thấp trung bình: 50%. 1.3. Gà Mía - Nguồn gốc: gà Mía có nguồn gốc từ xã Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Tây (nay là Hà Nội) - Đặc điểm ngoại hình: + Gà trống: thân hình to dài hình chữ nhật, lông chủ yếu có màu mận chín, còn lại là màu đen. Mào cờ, tích tai chảy, chân cao, da chân màu vàng nhạt + Gà mái: thân hình to, lông màu lá chuối khô xám. mắt tinh nhanh, da chân vàng nhạt. Đặc biệt sau khi đẻ 3 - 4 tháng lườn chảy xuống giống yếm bò. Giống gà Mía - Các chỉ tiêu năng suất: + Khối lượng cơ thể 6 tháng: trống 3.100 g, mái 2.400 g. + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên từ: 165-170 ngày tuổi. + Sản lượng trứng đạt: 55 - 62 quả/mái/năm. + Khối lượng trứng: 48 - 49 gam. + Tỷ lệ ấp nở: 60-65 %. 1.4. Gà Đông Tảo (Đông Cảo) - Nguồn gốc: gà Đông Tảo có nguồn gốc từ xã Đông Cảo, Khoái Châu, Hưng Yên. - Đặc điểm ngoại hình: + Gà 01 ngày tuổi có màu lông trắng đục. Gà trống trưởng thành có màu lông mận chín pha lẫn màu đen đỉnh đuôi và cánh có lông đen ánh xanh; gà mái có màu quả nhãn hay màu đất thó. + Gà có mào kép, mào nụ, mào hoa hồng, mào bèo dâu. Giống gà Đông Tảo - Các chỉ tiêu năng suất: + Khối lượng cơ thể 6 tháng tuổi: trống 2450 g, mái 1900g 12 tháng tuổi: trống 4950 g, mái 3550 g. + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 160 ngày. + Sản lượng trứng: 68 quả/mái/năm. + Khối lượng trứng trung bìn h: 48,5 gam. + Tỷ lệ ấp nở: 60 - 65 %. 1.5. Gà Ác - Nguồn gốc: gà Ác được nuôi chủ yếu ở các tính đồng bằng sông Cửu Long và Miền Tây Nam Bộ. Giống gà này được coi là gà thuốc, dùng để bồi dưỡng sau khi ốm hoặc tăng sức khoẻ. - Đặc điểm ngoại hình: gà có tầm vóc nhỏ, lông trắng tuyền; mỏ, chân da, thịt và xương đều màu đen; chân thường có 5 ngón, lông mọc ở cả ngón. Gà trống có mào cờ đỏ nhạt và pha màu xanh. Giống gà Ác - Các chỉ tiêu năng suất: + Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi: trống 290 g, mái 260 gam; lúc 16 tuần tuổi: trống 700 - 750 g, mái 550-600 g. + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 121 ngày. + Sản lượng trứng trung bình: 88 quả/mái/năm. + Tỷ lệ ấp nở đạt: 80-90 %. (còn tiếp)
Hộp nhựa nuôi cua lột được làm từ nhựa pp chịu được va đập, nắng nóng. Lợi ích là tận dụng thức ăn (cá rô phi, cá tạp …), diện tích ao có sẵn, cải thiện môi trường đất, nước …
Chất lượng vượt trội, bọt khí mịn, kháng khuẩn. Ống Nano-Tube là lựa chọn sục khí được ưa chuộng nhất trên thị trường để tăng cường oxy đáy trong ao nuôi tôm …
Chất lượng hoàn toàn vượt trội, sử dụng hộp số giảm tốc vỏ Composite, một trải nghiệm vô cùng mới. Oxy hoà tan cao, tạo dòng lưu thông mạnh giữ cho đáy ao luôn sạch.
Qua kinh nghiệm thực tế, anh Nguyễn Hồng Phong (chủ trang trại chăn nuôi tại huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên) đã có cách giữ ấm để bảo vệ an toàn đàn gà ngày đông
Gà Lạc Thủy là giống gà nội có nguồn gen đặc hữu và quý hiếm. Là một trong những giống gà nội thuần nhất, đồng nhất về ngoại hình, và đang phát triển mạnh.
NHỮNG GIỐNG GÀ NỘI 1. Gà ri Nguồn gốc: phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn). Đặc điểm ngoại hình: Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5 tháng. Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm). Gà chỉ đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng. Sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg. 2. Gà Đông Tảo Nguồn gốc: là giống gà thịt có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 2,5 – 3,5 kg, gà trống: 3,5 – 4,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng. 3. Gà Hồ Nguồn gốc: từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng. Sản lượng trứng thấp 40 – 50 quả / năm. Thồi gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 6 – 8 tháng. 4. Gà mía Nguồn gốc: từ tỉnh Sơn Tây. Đặc điểm ngoại hình: Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẻ lông màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có màu nâu. Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm. 5. Gà Tàu vàng Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía nam và rất được ưa chuộng vì chất lượng thịt cao, dễ nuôi. Đặc điểm ngoại hình: Gà bị pha tạp nhiều nhưng phần lớn có lông, chân và da đều màu vàng. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,6 – 1,8 kg, gà trống: 2,2 – 2,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt là 6 tháng. Sản lượng trứng bình quân (60 – 70 quả/ năm). Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng, gà mái có đặc tính thích ấp, nuôi con giỏi. Thích hợp với nuôi thả vườn. 6. Giống gà Ác Đặc điểm ngoại hình: Sắc lông trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân 5 ngón đen xanh. Gà mái ấp và nuôi con khéo. 7. Giống gà tre Nguồn gốc: Giống gà này thường gặp ở những vùng nông thôn phía Nam. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 0,6 – 0,7 kg, gà trống: 0,8 – 10 kg. Gà mái đẻ trứng trung bình (40 – 50 trứng/ năm). 8. Gà nòi Nguồn gốc: Giống gà này có ở khắp các miền Việt Nam, thường gọi là gà chọi hay gà đá… Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu xám, màu đỏ lửa xen lẫn các vệt xanh biếc, con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao, chân cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc.. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,0 – 2,5 kg, gà trống: 3,0 – 4,0 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt 5 tháng, sản lượng trứng bình quân (50 – 60 trứng/ năm). Thời gian bắt đầu đẻ là 7 tháng. Con trống được dùng để lai với gà Ri và các giống gà khác để sản xuất con lai nuôi thịt. Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: giống gà lai Miên thường nuôi ở Tây Ninh, gà Mèo của đồng bào H’mông ở vùng núi phía Bắc… NHỮNG GIỐNG GÀ NGOẠI NHẬP I. Giống gà thịt 1. Gà Tam Hoàng Nguồn gốc: Xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Chỉ tiêu kinh tế: Gà nuôi đến 70 – 80 ngày tuổi đã có thể đạt trọng lượng 1,5 – 1,75 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,5 – 3 kg. Gà mái bắt đầu đẻ vào khoảng 125 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 135 quả/ năm. Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,8 – 2,0 kg, gà trống: 2,2 – 2,8 kg. Gà có những đặc điểm rất giống với gà Ri của nước ta, phẩm chất thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn thả ở Việt Nam cũng như nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. 2. Gà Lương Phượng Nguồn gốc: Xuất xứ từ Trung Quốc. Chỉ tiêu kinh tế: Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5 – 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 kg. Giống gà này rất phù hợp với điều kiện chăn thả tự do. 3. Giống Gà Sasso Nguồn gốc: Là giống gà nặng cân của Pháp, có thể nuôi thả vườn. Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu nâu đỏ, da chân vàng. Chỉ tiêu kinh tế: Nếu nuôi theo phương pháp nữa nhốt nữa thả 90 – 100 ngày có thể đạt trọng lượng 2,1 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. 4. Gà Plymouth Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ. Đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng tinh, hoặc vân đen, thân hình hơi ngắn, ngực nở. Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng tuổi gà trống nặng từ 3 – 3,8 kg, gà mái từ 2,8 – 3,3 kg. Sản lượng trứng từ 150 – 160 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn 3 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Gà có thể nuôi theo kiểu bán công nghiệp. 5. Gà Hubbard Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ. Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng gà mái đạt trọng lượng 3,6 – 3,8 kg, gà trống đạt: 4 – 4,2 kg. Tiêu tốn thức ăn 2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. 6. Gà Hybro (HV 85) Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Hà Lan. Đặc điểm ngoại hình: Gà có màu lông trắng, ngực rộng, thân hình vạm vỡ, tăng trọng nhanh. Chỉ tiêu kinh tế: Gà thịt sau 7 tháng đạt trọng lượng 2,0 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 2,2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. 7. Gà BE Nguồn gốc: Xuất xứ từ Cuba, là giống gà thịt cao sản Đặc điểm ngoại hình: Gà dòng thuần có màu lông trắng, gà có năng suất cao, ưu thế rõ rệt khi được lai với các dòng gà mái khác. Chỉ tiêu kinh tế: Gà đạt trọng lượng 2,1 kg sau 7 tuần nuôi. 8. Giống gà AA. (Arboi Acres) Nguồn gốc: Là giống gà cao sản có nguồn gốc từ Mỹ. 9. Giống Ross 208 Nguồn gốc: Gà xuất xứ từ Hunggari. 10. Giống Avian Xuất xứ từ Mỹ, có những đặc tính giống gà AA. 11. Giống gà Isa Vedette Nguồn gốc: Là giống gà thịt của Pháp. Đặc điểm: Gà trống 7 tuần tuổi đạt 2,577 kg, gà mái đạt: 2,374 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng khoảng 1,96 kg. Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: gà Cobb, gà Cohman meat, gà Lohmann. II. Gà chuyên trứng 1. Gà Leghorn Gà có thân hình nhỏ, lông và trứng màu trắng. Gà mái trưởng thành đạt trọng lượng 1,7 – 1,8 kg. Năng suất trứng đạt 270 – 280 trứng/ năm. Tiêu tốn 1 quả trứng hết: 0,13 – 0,16 kg thức ăn. Có thể nuôi theo phương pháp thả vườn, nhưng phải đảm bảo thức ăn tốt. Không nên nuôi quá 2 năm vì sức đẻ giảm. 2. Gà Gold – Line Con mái có lông màu nâu, con trống màu trắng nên có ý nghĩa trong việc chọn trống mái ngay từ khi gà con mới nở. Năng suất trứng 250 – 300 trứng/ năm. Trứng có màu nâu. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hết: 1,5 – 1,6 kg thức ăn. Gà có ưu điểm là chu kỳ đẻ trứng dài (có thể kéo dài tới 15 tháng hoặc hơn) 3. Gà Brownnick Gà nhập từ Mỹ, gà mái có lông màu nâu, gà trống có lông màu trắng. Năng suất trứng đạt 280 – 300 trứng/ năm. Trứng có vỏ màu nâu, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 – 1,6 kg thức ăn. Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác như: gà Hisex Brown, gà Hy – Line, gà Isa Brown là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới cho năng suất 280 – 300 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng 1,5 – 1,6 kg thức ăn, trọng lượng trứng nặng bình quân 50 – 60 g. III. Gà kiêm dụng 1. Gà Rohde đỏ Nguồn gốc: vùng Rhode Island Đặc điểm ngoại hình: Thân hình vuông vức, dáng đẹp cân đối, ức rộng và sâu, lườn dài và thẳng. Gà có lông màu đỏ, mồng đơn trung bình, vành tai màu đỏ, chân và da màu vàng. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,5 – 3 kg, gà trống nặng 3,4 – 4kg, gà con 1 ngày tuổi nặng khoảng 40g, tốc độ tăng trọng không cao (10 tuẩn tuổi đạt trọng lượng bình quân khoảng 1,3 – 1,5kg). Năng suất trứng khoảng 180 – 200 quả /năm, trứng nặng trung bình 55 – 60 g, vỏ màu nâu nhạt. * Gà rhode đỏ được sử dụng để lai tao với gà ri địa phương có phẩm chất thịt thơm ngon cho ra giống gà rhode-ri có nhiều đặc tính tốt phù hợp với điều kiện nuôi thả vườn và thị hiếu của người tiêu dùng. 2. Gà New Hampshire Nguồn gốc: Được chọn lọc chủ yếu ở bang Newhamshire. Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu vàng nâu với lông xanh đen điểm vùng cuối cánh và đuôi, mồng đơn trung bình, chân và da màu vàng. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,3 – 3 kg, gà trống nặng 3,5 – 4 kg. Gà con chậm lớn (ở 10 tuần tuổi nặng khoảng 1,2 – 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng suất trứng đạt khoảng 200 – 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g. Gà Newhamshire được sử dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di truyền màu sắc lông theo giới tính (autosex) nên gà Newhamshire được sử dụng trong công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở, điều này đã đem lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, công sức và diện tích nuôi gà hậu bị. 3. Gà Susnex Nguồn gốc: Là giống gà được nuôi phổ biến ở Anh và các nước Châu Âu khác. Đặc điểm ngoại hình: Gà có hai màu lông vàng trắng và vàng nâu với những đốm đen ở cổ và đuôi, mồng đơn trung bình, vành tai đỏ, da và chân trắng. Chỉ tiêu kinh tế: Gà mái trưởng thành nặng khoảng 2,5 – 2,8 kg, gà trống nặng khoảng 3 – 3,2 kg, gà màu trắng có tầm vóc nhỏ hơn gà màu vàng sẫm, thịt thơm ngon. Năng suất trứng tương đối cao: 200 – 240 trứng /năm. Gà susex được sử dụng làm dòng mái để lai tạo ra gà hướng trứng cao sản và sử dụng phương thức autosex. 4. Gà lai Rohde-ri Nguồn gốc: Là nhóm giống lai do viện chăn nuôi tạo ra bằng cách lai giữa gà Rohde và gà Ri. Đặc điểm ngoại hình: Lông gà màu vàng nâu, trọng lượng 2 – 2,5 kg. Chỉ tiêu kinh tế: Sản lượng trứng 150 – 170 trứng/ năm. Gà thích hợp với nuôi phương thức nữa nhốt, nữa thả, và được phổ biến ở phía Bắc. 5. Gà BT1 Nguồn gốc: Do trung tâm nghiên cứu phát triển chăn nuôi Bình Thắng thuộc viện khoa học nông nghiệp miền Nam lai tạo từ giống Rohde-ri và Gold-line. Đặc điểm ngoại hình: Gà có tầm vóc to, mào đơn, chân cao vừa phải, chắc khỏe. Con trống có màu lông đỏ xen một số sọc đen ở đuôi và cánh, lưng phẳng rộng. Con mái có màu lông nâu nhạt. Gà có đầu thanh, bụng xệ, da và chân màu vàng. Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà trống đạt: 3,2 – 3,6 kg, gà mái: 2,2 – 2,5 kg. Gà nuôi bán thịt lúc 5 tháng tuổi đạt: trống: 2,0 – 2,2 kg, mái: 1,5 -1,7 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là: 2,9 – 3,2 kg thức ăn. Gà mái đẻ lúc 4 – 5 tháng tuổi, và gà không biết ấp. Sản lượng trứng đạt 180 – 200 trứng/ năm. Khối lượng trứng đạt: 54 – 55 g/ trứng. Chi phí thức ăn cho 10 quá trứng là 1,8 – 1,9 kg thức ăn. Gà có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu của nhiều vùng, có khả năng tự tìm thức ăn cao. Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác như: gà Astralerp, gà Moravia… Naipet.com |