Em hay so sánh sự khác nhau về biểu hiện của cái tôi trong Vội vàng và Từ ấy

Trong văn đàn Việt Nam, khi nhắc đến Xuân Diệu người ta thường nghĩ đến một hồn thơ tự do, bay bổng với những điều kỳ dị, ngỡ ngàng, mới mẻ. Còn khi nhắc đến nhà thơ Tố Hữu, người đọc lại nghĩ ngay đến những vần thơ chính trị, thời cuộc nhưng đậm chất dân tộc, dễ đi vào lòng người. Khi nói về tư tưởng hòa nhập và khát vọng sống, mỗi nhà thơ lại có những quan điểm và cách thể hiện riêng. Có thể tìm hiểu điều đó qua hai đoạn thơ trong hai bài “Vội vàng” của Xuân Diệu và “Từ ấy” của Tố Hữu.

Ở “Vội vàng”, Xuân Diệu bộc lộ một triết lí sống vội vã, cháy bỏng, cuồng nhiệt với thanh xuân với tuổi trẻ. Nhà thơ cho rằng tuổi trẻ là thời gian tươi đẹp nhất của cuộc đời cũng giống như mùa xuân đến trong đất trời, vạn vật rực rỡ, bung nở. Mùa xuân của đất trời luôn tuần hoàn. Còn mùa xuân của đời người thì chỉ có một lần. Vậy nên nếu con người không biết sống hết mình, sống tận hưởng tuổi xuân thì chúng ta đang lãng phí cuộc đời. Hiểu được thực tại ấy, Xuân Diệu thấy trân quý, khao khát kéo dài thanh xuân của mình, muốn được sống hết mình, được cống hiến, được tận hưởng để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn. Nhà thơ đã sử dụng hàng loạt động từ, tính từ mạnh: “ôm, riết, say, thâu, chếnh choáng, đã đầy…” để bộc lộ tâm trạng và khao khát ấy của bản thân. Ông muốn được sống đúng với bản năng, với khát vọng của mình, được hòa nhập với thiên nhiên đất trời, được thả mình trong đó để tận hưởng và lưu giữ vẻ đẹp của xuân hồng. Nhà thơ đã cảm nhận thiên nhiên cuộc sống bằng vẻ đẹp tươi xanh đầy sức sống nhất của nó, từ đó thúc giục con người hãy sống vội vàng, ý nghĩa hơn với thanh xuân với cuộc đời.

Với bài thơ “Từ ấy” - đây là tác phẩm được tác giả viết khi ông vinh dự và tự hào được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhà thơ bày tỏ niềm tự hào ấy bằng những ngôn từ và cảm xúc rung động đến bổi hổi và rạo rực. Đồng thời cũng từ đây, nhà thơ ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nhân dân với đất nước khi đã là một người đảng viên. Nhà thơ buộc mình phải mở lòng, phải hòa nhập với tất cả mọi người, không xa rời quần chúng nhân dân mà luôn gần dân, hiểu dân, gắn bó với dân, giúp dân nói lên nguyện vọng của mình. Người đảng viên là người đại diện cho quyền lợi và tiếng nói của những con người cùng khổ. Do đó họ không thể để mình xa cách cao cao tại vị mà phải đặt mình ở trong dân. Nhà thơ tự nhận mình “là con, là em, là anh” của vạn người, vạn nhà để nhấn mạnh nghĩa vụ và trách nhiệm ấy của mình. Từ nay, cuộc sống của ông hoàn toàn gắn bó chặt chẽ với nhân dân, ông phải trở thành một người tiên phong, dẫn bước, luôn kề cận, sát cánh cùng nhân dân trong con đường đấu tranh cách mạng. Đó là một tư tưởng sống cống hiến, sống hòa nhập rất phù hợp với hoàn cảnh và thời đại của nhà thơ.

Như vậy có thể thấy tư tưởng chủ đạo trong khổ thơ của Xuân Diệu là cách sống hòa mình, hòa nhập với thiên nhiên đất trời, tận hưởng tuổi trẻ sống hết mình, sống ý nghĩa đối với thanh xuân ngắn ngủi. Còn đối với Tố Hữu, đó là tư tưởng sống hòa nhập với con người, gần gũi, gắn bó mật thiết với con người để con người cùng nhau tiến lên. Cả hai tư tưởng này đều rất đúng đắn, nó giáo dục khuyến khích con người hãy biết mở lòng, biết sống hết mình. Dù là có sự khác nhau do bối cảnh và ý nghĩa chủ đề nhưng đây đều là hai tác phẩm xuất sắc nói lên những tư tưởng sáng suốt, có ý nghĩa trong cả tiến trình thời gian và là bài học sâu sắc cho cả thế hệ ngày nay.

“Vội vàng” của Xuân Diệu và “Từ ấy” của Tố Hữu chính là những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của hai nhà thơ.

A. ĐỀ BÀI

I. ĐỌC - HIỂU [3,0 điểm]Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:Chúng ta ai cũng đều biết, khoa học công nghệ với sự phát triển chóng mặt đã kéo theo sự ra đời của các trang mạng xã hội. Nói đến chúng, ta không thể không nhắc đến Facebook - một cái tên chẳng còn xa lạ với tất cả mọi người. Facebook là một trang mạng xã hội cho phép người dùng đăng tải những thông tin cả nhân, kết bạn, giao lưu, tương tác với mọi người. Chẳng cần bàn cãi hay bình luận gì thêm, chúng ta đều không thể phủ nhận được những lợi ích và vai trò to lớn mà Facebook mang lại. Còn gì lá diệu hơn khi mà nhờ nó, hai con người ở hai vùng miền khác nhau, xa cách về địa lí, không gian, vậy mà lại có the quen nhau, kết bạn với nhau trong sự tương hợp về sở thích, mục tiêu chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối Internet. Thú vị gì hơn khi mọi tin tức về giới showbiz, thần tượng, bạn bè, người thân đều được chúng ta cập nhật từng phút, từng giây? Bao nhiêu lợi ích không nhỏ của Facebook đã đủ trở thành chiếc nam châm thu hút mọi người, đặc biệt là giới trẻ. Càng dùng Facebook, càng có nhiều bạn, càng có nhiều điều hấp dẫn, thú vị mời gọi. Mải mê theo những cảm xúc ảo, ít ai nhận ra Facebook như là một con dao hai lưỡi mà những mặt trái của nó đang dần bộc lộ. Và một trong sổ đỏ là căn bệnh nghiện Facebook đã và đang diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ.

[...] Việc nghiện Facebook còn khiến cho cuộc sống của người dùng bị đảo. lộn. Các hoạt động vui chơi ngoài trời cùng bạn bè, thể dục thể thao được thay thế bằng việc lên Facebook. Bị thu hút vào cái màn hình màu xanh hấp dẫn với những hình ảnh kia thì liệu còn thời gian đâu mà ăn uống hợp lí, thời gian cho bạn bè, cho người thân? Họ sẽ đắm chìm trong thế giới ảo mà quên đi hiện tại. Thể có nghĩa là, họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình. Cùng với đó, các kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng dần bị mất đi. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi mà một người nghiên Facebook có thể chém gió thỏa thích không chán với bạn bè khắp nơi nhưng lại khó có thể giao tiếp trực tiếp với mọi người. Cứ thế, họ trở thành “anh hùng bàn phím ” và dần sống ảo với những tình cảm không thực tế

[Nguồn: baigiangvanhoc.com]

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Nếu nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 3: Vì sao tác giả lại dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói về mạng xã hội Facebook?
Câu 4: Câu văn "họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tể, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN [7,0 điểm]
Câu 1 [2,0 điểm]Hãy viết một đoạn văn ngắn [khoảng 200 chữ] trình bày ý kiến của anh/chị về hiện tượng được nêu ra ở phần đọc hiểu: nhiều người nghiện Facebook đang trở thành những anh hùng bàn phím.

Câu 2 [5,0 điểm]

Cảm nhận của anh [chị] về hai đoạn thơ sau:“Tôi muốn tắt nắng điCho màu đừng nhạt mất;Tôi muốn buộc gió lại

Cho hương đừng bay đi. ”

[Vội vàng - Xuân Diệu]

“Tôi buộc lòng tôi với mọi ngườiĐể tình trang trải với trăm nơiĐể hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.”

[Từ ấy - TốHữu]

B. HƯỚNG DẪN

Phần I: Đọc hiểu
Câu 1 [0,5 điểm]:Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận/ Phương thức nghị luận

Câu 2 [0,5 điểm]:

Nội dung chính của văn bản: Những lợi ích của mạng xã hội Facebook và những tác hại của tình trạng “nghiện Facebook"

Câu 3 [1,0 điểm]:

Tác giả dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói về mạng xã hội Facebook vì: Sự ra đời của Facebook với rất nhiều tiện ích đã khiến mạng xã hội này có sức hút lớn lao, nhất là với giới trẻ. số lượng người dùng Facebook tăng lên không ngừng, dường như ai ai cũng có thể bị cuốn hút và một khi đã tham gia khó có thể cưỡng lại được sức hấp dẫn của nó.
Câu 4 [1,0 điểm]:Câu vãn “họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình" cho thấy tác hại của việc “nghiện Facebook”: Con người sống trong thế giới ảo mà quên đi thế giới thực. Chúng ta dễ dàng kết bạn với người lạ trên mạng xã hội trong khi đó những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình như quan hệ bạn bè, thầy cô, gia đình... thì con người lại thấy xa lạ. Nhiều bạn trẻ có thể tương tác với bạn bè trên facebook rất tốt những kĩ năng giao tiếp xã hội lại rất kém, có thể có hàng nghìn người bạn trên Facebook nhưng lại cảm thấy cô đơn, lạc lõng trong cuộc sống.

II. LÀM VĂN [7,0 điểm]


Câu 1 [2,0 điểm]1. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn [0,25 điểm]Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.2. Xác định đúng vấn để cần nghị luận [0,25 điếm]Hiện tượng anh hùng bàn phím trên các mạng xã hội3. Triển khai vấn đề cần nghị luận [1,0 điếm]Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp|để triển khai vấn đề cần nghị luận nhưng cần nêu được quan điểm đúng đắn về hiện tượng anh hùng bàn phím trên các mạng xã hội. Có thể theo hướng sau:- Anh hùng bàn phím là gì? Đây là một thuật ngữ mới xuất hiện trong thời gian gần đây, dùng để chỉ chỉ tính chất làm quá, mạnh mồm, nói khoác lác, không dám chịu trách nhiệm về lời nói... của một bộ phận người dùng Internet trước một sự vật, hiện tượng nào đó đã và đang xảy ra.- Hiện tượng người dùng Facebook trở thành anh hùng bàn phím ngày càng nhiều: Trước mỗi sự việc, hiện tượng những anh hùng bàn phím có thể tha hồ chỉ trích, chê bai, hoặc nói những chuyện dời non lấp biển... nhưng họ lại chẳng có một hành động thực tế nào để thể hiện được điều đó.- Hậu quả: rất nhiều cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp... phải chịu thiệt hại nặng nề vì những anh hùng bàn phím như thế: một tin đồn về vắc - xin có thể khiến cả chương trình tiêm chủng quốc gia thất bại, một tin đồn về bưởi có chất gây ung thư có thể khiến hàng ngàn hộ nông dân trồng bưởi điêu đứng. Có những người bị trầm cảm, và đôi khi tìm đến cái chết, chỉ vì bị tấn công bằng ngôn từ quá khích trên mạng...- Bài học: Đây là một hiện tượng xấu, cần lên án mạnh mẽ. Mỗi người cần có những hành động cụ thể, thiết thực, nói đi đôi với làm; tránh việc phán xét, quy chụp, xúc phạm người khác trên Facebook,4. Chính tả, dùng từ đặt câu [0,25 điếm]Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt5. Sáng tạo [0,25 điểm]Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

Câu 2 [5,0 điểm]

1. Đảm bảo cẩu trúc bài văn nghị luận [0,25 điếm]Có đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận [0,5 điêm]Cảm nhận được nét đặc sắc của hai đoạn thơ trong “Vội vàng” [Xuân Diệu] và “Từ ấy” [Tố Hữu]3. Triển khai vấn đề cần nghị luậnVận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứnga. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm [0,5 điểm]- Xuân Diệu là một gương mặt tiêu biểu trong phong trào Thơ mới [1930 - 1945], người được Hoài Thanh mệnh danh là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới Thơ Xuân Diệu thể hiện một tình yêu cuộc sống cuồng nhiệt, một nỗi ám ảnh lo âu trước sự trôi chảy nhanh chóng của thời gian. Bài thơ “Vội vàng” là một trong những bài thơ thể hiện rõ nhất tâm thế sống của Xuân Diệu. Tác phẩm vừa như một dòng cảm xúc ào ạt trào dâng vừa như một bản tuyên ngôn tích cực về lẽ sống.- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam, ông là nhà thơ của những niềm vui lớn, những lẽ sống lớn, thể hiện ý thức của một cái tôi công dân đầy trách nhiệm với nhân dân, đất nước. “Từ ấy” là tác phẩm đánh dấu bước ngoặt lớn ưong cả đường đời và đường thơ của người thanh niên yêu nước, trẻ tuổi. Tác phẩm thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi được chính thức đứng vào hàng ngũ của Đảng.b. Cảm nhận khổ thơ trong bài “Vội vàng”: [1,0 điểm]- Điệp ngữ “Tôi muốn ” được nhắc lại hai lần khẳng định ước muốn cháy bỏng của cái tôi cá nhân tác giả.- Ước muốn kì lạ, táo bạo: “tắt nắng”, “buộc gió”

+ Nắng và gió là những hiện tượng thuộc về thế giới tự nhiên, nằm ngoài mong muốn chủ quan của con người. Vậy mà nhà thơ muốn tắt nắng”, “buộc gió” nghĩa là muốn cưỡng lại quy luật của tự nhiên, đoạt quyền năng của tạo hóa.

+ Các câu thơ được viết với kết cấu chỉ mục đích “cho màu đừng nhạt, cho hương đừng bay... ” => thực chất là để níu giữ hương sắc cuộc đời, để thời gian không trôi qua, cái đẹp không tàn phai.
=> Ước muốn lạ lùng của thi sĩ hé mở một lòng yêu say đắm với cảnh trời với cuộc đời, một cái tôi khát khao giao cảm và tận hưởng, một tâm hồn luôn nhạy cảm trước bước đi của thời gian để từ đó sống hết mình, để tận hưởng những gì tươi đẹp mà cuộc đời ban tặng cho con người...

về nghệ thuật: Khổ thơ mở đầu bài “Vội vàng” được viết bằng bốn câu thơ ngũ ngôn ngắn gọn như lời giãi bày cô nén cảm xúc và ý tưởng của nhà thơ. Nhịp thơ ngắn, nhanh như sự gấp gáp vội vàng của thi sĩ, như niềm cảm xúc đang trào dâng mãnh liệt...

Có thể bạn quan tâm:Triết lý nhân sinh trong bài "Vội vàng"c] Cảm nhận “Từ ấy” - Tố Hữu- Hai dòng đầu: nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẻ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân với “cái ta” chung của mọi người.Động từ “buộc” là một ngoa dụ để thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt qua “ranh giới” của “cái tôi” để chan hòa mọi người “Tôi buộc lòng tôi với mọi người”.Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn đến “trăm nơi” [hoán dụ] và “trang trải” sẻ chia bằng những đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.- Hai dòng thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ: “Để hồn tôi với bao hồn khổ” và từ đó như một biện chứng mang cái tất yếu là sức mạnh tổng hợp “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”. Ta cũng gặp điều đó trong thơ Nguyễn Khoa Điềm - nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ xâm lược: “Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất nước vẹn tròn, to lớn”.

⇒ Tóm lại, Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

Có thể bạn quan tâm:Lẽ sống trong bài "Từ ấy" - Tố Hữu

d. So sánh sự tương đồng và khác biệt: [0,5 điểm]“ Sự tương đồng:+ Hai đoạn thơ cùng bày tỏ khát vọng mãnh liệt của hai nhà thơ, đặc biệt là cái tôi trữ tình đầy đắm say và khao khát sống, gửi gắm lẽ sống đẹp [liên hệ với tư tưởng của cả bài thơ].+ Giọng điệu say mê, vui tươi, phấn khởi.- Sự khác biệt:+ Khổ thơ của Xuân Diệu là khát vọng của một thi sĩ thơ mới khao khát tận hưởng, một cái tôi lãng mạn đắm say cảnh ười, cuống quýt vội vàng trước thời gian.+ Khổ thơ của Tố Hữu bày tỏ khát vọng được hiến dâng cho lí tưởng cách mạng cho nhân loại cần lao của một chiến sĩ cộng sản, một nhận thức xuất phát từ sự giác ngộ từ trong tư tưởng đến tình cảm.4. Chỉnh tả, dùng từ, đặt câu [0,25 điểm]Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.5. Sáng tạo [0,5 điểm]

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Xem thêm >>>Hàn Mặc Tử: Số phận và khát vọng của người nghệ sĩ

Chúc các bạn học tập tốt <3. Đừng quên thường xuyên cập nhật bài viết trên website nhé!

Tags vội vàng xuân diệu từ ấy tố hữu cảm nhận về hai đoạn thơ đề thi thử thpt quốc gia 2018