Đồ an Phân tích tình hình tài chính

Tài liệu "Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xây dựng Hà Nội 1" có mã là 134099, file định dạng docx, có 101 trang, dung lượng file 93 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Kinh tế > Tài chính doanh nghiệp. Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xây dựng Hà Nội 1

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xây dựng Hà Nội 1 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 101 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xây dựng Hà Nội 1

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Năm 2012 công ty bỏ ra 1đồng vốn chủ sở hữu thì thu đƣợc 0.193đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2013 công ty bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu đƣợc 0.378 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tốt.

Tuy nhiên để đánh giá chính xác các chỉ tiêu trên ta cần phải so sánh với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô hoạt động.

Đối tƣợng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên bảng cân đối kế toán qua các năm, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn.

Sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty so với đầu năm tăng 87,981,692,114đ chủ yếu tăng do tăng nguồn vốn đầu tƣ của chủ sở hữu do công ty huy động vốn để xây dựng thêm nhà xƣởng, mua máy móc thiết bị, góp vốn liên doanh bằng cách phát hành cổ phiếu, và tăng do thặng dƣ vốn cổ phần tăng.

Các khoản nợ vay dài hạn giảm nhƣng các khoản nợ vay ngắn hạn tăng do điều chỉnh khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả sang nợ vay ngắn hạn và do công ty đã thanh toán những khoản nợ dài hạn, đến hạn. So với đầu năm khoản phải trả ngƣời bán cuối năm cũng tăng lên 3,938,773,850đ đây cũng là một cách chiếm dụng vốn của các công ty khác để phục vụ cho công ty. Doanh thu an toàn Hệ số doanh thu an toàn = Doanh thu kế hoạch 30,718,782,288 Hệ số doanh thu an toàn = = 0.12 260,000,000,000 Để đảm bảo phƣơng án có độ an toàn cao thì các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn, hệ số an toàn phải cao, khi đó xác suất rủi ro thấp và đó chính là quyết định đầu tƣ đúng đắn.

Rủi ro về tài chính: Để phản ánh tình hình rủi ro về tài chính của công ty ta có thể thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau đây: Hệ số nợ trên tài sản, hệ số nợ trên tài sản ngắn hạn, hệ số thu hồi nợ Tuy nhiên do những hiểu biết còn hạn chế, thời gian không nhiều, nguyên nhân tìm ra nguồn gốc các con số trên báo cáo tài chính là khó nên bài tiểu luận có thể mắc nhiều những thiếu sót tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

Xin chân thành cảm ơn.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 Phân tích tình hình tài chính DNMỤC LỤCM C L CỤ Ụ 1DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 4CH NG 1: C S LÝ LU N CHUNG V TÀI CHÍNH DOANH NGHI P VÀ PHÂNƯƠ Ơ Ở Ậ Ề ỆTÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHI PỆ 51.1 T ng quan v tài chính doanh nghi pổ ề ệ 51.1.1 Khái ni m tài chính doanh nghi pệ ệ 51.1.2 c i m c a tài chính doanh nghi p:Đặ để ủ ệ 61.1.3 Vai trò và ch c n ng c a tài chính doanh nghi pứ ă ủ ệ 61.1.3.1 Vai trò c a tài chính doanh nghi pủ ệ 61.1.3.2 Ch c n ng c a tài chính doanh nghi pứ ă ủ ệ 71.1.4 Nguyên t c t ch c tài chính doanh nghi pắ ổ ứ ệ 81.2 T ng quan v phân tích tình hình tài chính doanh nghi pổ ề ệ 91.2.1 Khái ni m phân tích tình hình tài chính doanh nghi pệ ệ 91.2.2 M c ích phân tích tình hình tài chính doanh nghi pụ đ ệ 101.2.3 Ý ngh a c a phân tích tình hình tài chính doanh nghi pĩ ủ ệ 111.2.4 Ngu n tài li u phân tích tình hình tài chính doanh nghi pồ ệ để ệ 121.2.4.1 B ng cân i k toán (BC KT)ả đố ế Đ 131.2.4.2 Báo cáo k t qu h at ng kinh doanhế ả ọ độ 141.2.4.3 Báo cáo l u chuy n ti n t (BCLCTT)ư ể ề ệ 151.2.4.4 Thuy t minh báo cáo tài chính và các báo cáo k toán n i b khácế ế ộ ộ 171.2.4.5 Các ngu n thông tin khácồ 171.2.5 Ph ng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghi pươ ệ 191.2.5.1 Ph ng pháp so sánhươ 191.2.5.2 Ph ng pháp phân tích t lươ ỷ ệ 201.2.5.3 Ph ng pháp liên h cân iươ ệ đố 211.2.6 N i dung và trình t phân tích tình hình tài chính doanh nghi pộ ự ệ 221.2.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghi pệ 221.2.6.2 Phân tích chi ti t tình hình tài chính doanh nghi pế ệ 22CH NG 2 : PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY C PH N CÔNGƯƠ Ổ ẦTRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ÀĐ 242.1 Gi i thi u chung v công ty c ph n công trình giao thông Sông àớ ệ ề ổ ầ Đ 24SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 Phân tích tình hình tài chính DN2.1.1 Nh ng thông tin chung v công tyữ ề 242.1.1.1 L ch s hình thành và phát tri nị ử ể 242.1.1.2 Ngành ngh kinh doanhề 252.1.1.3 C c u b máy qu n l công tyơ ấ ộ ả ý 252.1.1.4 Ch c n ng nhi m v các phòng, banứ ă ệ ụ 272.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty c ph n công trình giao thông Sông àổ ầ Đ 282.2.1 M c ích phân tích khái quátụ đ 282.2.2 Phân tích qui mô v n doanh nghi p s d ng trong k và kh n ng huy ng v nố ệ ử ụ ỳ ả ă độ ố 282.2.2.1 Phân tích quy mô v n doanh nghi p s d ng trong kố ệ ử ụ ỳ 282.2.2.2 Phân tích kh n ng huy ng v nả ă độ ố 292.2.3 Phân tích kh n ng t ch v m t tài chínhả ă ự ủ ề ặ 302.2.4 Phân tích khái quát kh n ng thanh toán c a doanh nghi pả ă ủ ệ 312.2.5 Phân tích t c t ng tr ng c a doanh nghi pố độ ă ưở ủ ệ 33CH NG 3: PHÂN TÍCH CHI TI T TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY C PH N CÔNGƯƠ Ế Ổ ẦTRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ÀĐ 363.1 Phân tích tình hình bi n ng và phân b v nế độ ổ ố 363.2 Phân tích tình hình bi n ng và c c u ngu n v nế độ ơ ấ ồ ố 393.3 Phân tích tình hình m b o v n kinh doanhđả ả ố 413.3.1 Phân tích tình hình m b o v n kinh doanh b ng ngu n v n ch s h uđả ả ố ằ ồ ố ủ ở ữ 413.3.2 Phân tích tình hình m b o v n kinh doanh b ng ngu n v n ch s h u c ng v iđả ả ố ằ ồ ố ủ ở ữ ộ ớngu n v n vay (ng n h n, dài h n)ồ ố ắ ạ ạ 433.4 Phân tích tình hình công nợ 453.5 Phân tích kh n ng thanh toán và tình hình thanh toán v i ngân sách Nhà n cả ă ớ ướ 523.5.1 Phân tích kh n ng thanh toánả ă 523.5.2 Phân tích tình hình thanh toán v i ngân sách nhà n c.ớ ướ 583.6 Phân tích hi u qu s d ng v n c a doanh nghi pệ ả ử ụ ố ủ ệ 603.6.1 Phân tích hi u qu s d ng v n s n xu tệ ả ử ụ ố ả ấ 613.6.2 Phân tích hi u qu s d ng v n l u ngệ ả ử ụ ố ư độ 633.6.3 Phân tích hi u qu s d ng v n c nh.ệ ả ử ụ ố ốđị 673.7 Phân tích tình hình bi n ng và c c u tài s n c nh.ế độ ơ ấ ả ốđị 703.8 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo k t qu ho t ng kinh doanhế ả ạ độ 75K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 83SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 Phân tích tình hình tài chính DN K t lu nế ậ 83Ki n ngh m t s bi n pháp nâng cao tình hình tài chính c a công ty c ph n công trình giaoế ị ộ ố ệ ủ ổ ầthông Sông à trong n m t iĐ ă ớ 85TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 87PH L CỤ Ụ 88SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 Phân tích tình hình tài chính DNDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTBCĐKT Bảng cân đối kế toánCPBH&QLDN Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệpLN Lợi nhuậnBCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệHĐQT Hội đồng quản trịGTGT Thuế giá trị gia tăngTNDN Thu nhập doanh nghiệpTSNH Tài sản ngắn hạnTSDH Tài sản dài hạnVLĐ Vốn lưu độngVCĐ Vốn cố địnhNSNN Ngân sách Nhà nướcSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5 Phân tích tình hình tài chính DNCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPVÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệpTài chính doanh nghiệp là khâu giữ vị trí cơ sở trong hệ thống tài chính, làmột tụ điểm của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp. Nó là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nềnkinh tế hàng hóa tiền tệ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốntiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. Dù được hình thành từ nguồn nàothì quá trình hoạt động kinh doanh (được hiểu từ góc độ tài chính) cũng chính làquá trình phân phối vốn để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện cácmục tiêu cả doanh nghiệp. Cụ thể là luôn diễn ra sự vận động của các nguồn tàichính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệđi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trìnhnày là các mối quan hệ tài chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp gồm:- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: thể hiện khi Nhà nước cấp phátvốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và khi doanhnghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế, phí và lệ phí…).- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: thể hiện khi doanhnghiệp góp vốn liên doanh mua cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn hoặc cho vay vốn,trong việc thanh toán tiền mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động, giá trị sảnphẩm hàng hóa cả doanh nghiệp trao đổi với các chủ thể kinh tế khác.- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện khi doanh nghiệp tiếnhành trả các khoản lương, các khoản phụ cấp, thực hiện việc thưởng phạt vật chấttrong doanh nghiệp hay quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệptrong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, trong việc hình thành và sử dụng các quỹtiền tệ của doanh nghiệp, cũng như việc phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông. Tất cả các quan hệ kinh tế trên tuy có nội dung kinh tế khác nhau nhưngchúng đều là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị và phát sinh trong quá trìnhSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6 Phân tích tình hình tài chính DNhình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạtđộng kinh doanh có hiệu quả.Từ đó có thể khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: Tài chính doanhnghiệp xét về mặt hình thức là hệ thống các luồng vận động của các nguồn tàichính phát sinh trong quá trình tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.Xét về mặt bản chất thì Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dướihình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanhnghiệp nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, các quanhệ kinh tế đó hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.1.1.2 Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:Đặc điểm thứ nhất của tài chính doanh nghiệp là gắn liền với quá trình hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạngphát sinh như: quan hệ nộp, cấp phát giữa doanh nghiệp và nhà nước; quan hệ thanhtoán với các chủ thể khác trong xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp.Đặc điểm thứ hai đó là sự vận động của các quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh cónhững nét riêng biệt. Sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tốvật tư và lao động, ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quảhoạt động kinh doanh, sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.1.1.3 Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp1.1.3.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệpTài chính doanh nghiệp có 4 vai trò chủ yếu sau:Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồntài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải cómột yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính trước hết được thểhiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanhnghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huyđộng vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn về hoạt động của doanhnghiệp giúp cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra nhịp nhàng, liên tụcvới chi phí huy động vốn thấp nhất.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 Phân tích tình hình tài chính DNTài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệmvà hiệu quả.Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tàivà phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọngtrong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, huy độngtối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sửdụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lờicủa vốn kinh doanh.Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuấtkinh doanh.Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sứcmua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giábán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hóa bán, dịch vụ và thông qua hoạt độngphân phối để phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹtiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp.Tình hình tài chính phản ánh trung thực mọi hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán,hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu vốn…các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giávà kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịpthời những tồn tại, vướng mắc để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh hợp lý, kịpthời. 1.1.3.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệpChức năng đầu tiên của tài chính doanh nghiệp đó là chức năng phân phối.Chức năng phân phối là một chức năng vốn có khách quan của tài chínhdoanh nghiệp. Nó thể hiện công dụng của tài chính trong việc phân phối của cải xãhội trên các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trước tiên, để tiến hành sảnxuất kinh doanh cần có vốn để xây dựng nhà cửa, mua sắm máy móc thiết bị (vốncố định), nguyên vật liệu, nhân công (vốn lưu động). Mặt khác, sau khi kết thúc mộtchu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ thu được một khoản thu nhập nhằm bù đắp nhữngSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 Phân tích tình hình tài chính DNhao phí bỏ ra, nộp cho ngân sách nhà nước, một phần được chia cho các thành viênvà nhập quỹ doanh nghiệp. Chức năng thứ hai của tài chính là chức năng giám đốc.Chức năng giám đốc là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp. Nó thểhiện khả năng của tài chính trong việc giám sát tính mục đích, tính hiệu quả củaviệc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Biểu hiện của chức năng nàylà quá trình hình thành va sử dụng quỹ tiền tệ.1.1.4 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệpNguyên tắc tôn trọng pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêuchung của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Vì tối đa lợi nhuận mà cácdoanh nghiệp có thể dùng những thủ đoạn, hành vi vi phạm pháp luật làm tổn hạitới lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của quốc gia và lợi ích của các doanh nghiệpkhác. Do đó song song với bàn tay vô hình của nền kinh tế thị trường thì cần phảicó sự điều chỉnh của Nhà nước. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như:pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ, tỷ giá để điều tiết nền kinh tế thị trườngnhằm tạo điều kiện kích thích đầu tư và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh côngbằng cho các doanh nghiệp.Nguyên tắc hạch toán kinh doanh: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanhnghiệp phải ứng trước một khoản tiền vốn như mua sắm nguyên vật liệu, máy móc,thiết bị, thuê nhân công…Do đó, khi tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thì phần doanh thuthu được sẽ phải bù đắp những chí phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Để thực hiện điềuđó thì doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự chủ trong hoạt động sản xuấtkinh doanh và phải hướng tới một loạt các phương pháp như: chủ động khai tháccác nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả nguồn vốn; chủ động tìm kiếm thịtrường, khách hàng và kí kết hợp đồng, tuyển thuê lao động có kinh nghiệm, taynghề.Nguyên tắc giữ chữ tín: Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong kinh doanh.Để thực hiện nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải nghiêm túc tôn trọng kỷ luậtthanh toán, tôn trọng những điều khoản ký kết trong hợp đồng, tôn trọng các camkết đã ký đồng thời phải đề phòng sự bội tín của đối phương. Mặt khác, để giữ chữSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 Phân tích tình hình tài chính DNtín thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giátrị của doanh nghiệp và chú trọng công tác đối ngoại. Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro: Đây là nguyên tắc quan trọng đượckhoán triệt trong mọi khâu của công tác tài chính của doanh nghiệp. An toàn tronglựa chọn nguồn vốn, góp vốn, sử dụng và quản lý nguồn vốn. Để chấp hành tốtnguyên tắc này thì trước khi ra quyết định cần xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng cácphương án để lựa chọn ra được phương án an toàn nhất, tối ưu nhất và luôn phải tạolập các quỹ dự phòng. Tuy nhiên trong kinh doanh luôn luôn tiềm ẩn những yếu tốrủi ro, bất ngờ và những phương án mạo hiểm lại mang lại những khoản lợi nhuậnlớn. Do đó, doanh nghiệp cần có những quyết định và lựa chọn cẩn thận, hợp lý.1.2 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng tronghệ thống quản lý doanh nghiệp. Sau những năm đổi mới, hình thành và phát triểnnền kinh tế thị trường, khoa học phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng cónhiều thay đổi, bổ sung theo hướng phù hợp với nền kinh tế theo cơ chế thị trường.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phươngpháp, công cụ và các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý các tài liệu, thông tin từbáo cáo tài chính và các tài liệu khác nhằm đánh giá thực trạng tài chính và hiệuquả kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và trong quá khứ, giúp cho ngườisử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp.Như vậy, phân tích tình hình tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tàichính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thểthực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phântích tài chính được sử dụng như là công cụ khỏa sát cơ bản trong lựa chọn quyếtđịnh đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quảtài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp.Phân tích tình hình tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đốivới các nhà quản trị.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 Phân tích tình hình tài chính DN1.2.2 Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệpHoạt động tài chính doanh liên quan đền nhiều đối tượng, từ các nhà quản trịở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhànước… nên mục đích phân tích của mỗi đối tượng khác nhau.- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: tiến hànhphân tích tình hình tài chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tìnhhình tài chính của công ty, nắm tình hình tài chính công ty để từ đó đo lường vàđánh giá tình hình tài chính công ty nhằm có những quyết định phù hợp cho hoạchđịnh tài chính trong tương lai. Để hoạch định cho tương lai, giám đốc tài chính cầnphân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại và những cơ hội, thách thức có liênquan đến tình hình tài chính hiện tại của công ty. Cuối cùng, phân tích tài chínhgiúp giám đốc tài chính có biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hìnhtài chính công ty, nhờ đó, có thể gia tăng sức mạnh của công ty trong việc thươnglượng với ngân hàng và các nhà cung cấp vốn, hàng hóa và dịch vụ bên ngoài.- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư về cơ bản chú trọng đến lợi nhuận hiệntại và lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của công ty cũng như sự ổn định của lợinhuận theo thời gian. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp chocác nhà đầu tư những thông tin cần thiết cho việc quyết định các mục tiêu : có nênđầu tư vào doanh nghiệp này hay không ? Nếu đầu tư vào công ty thì lợi nhuận sẽđạt được là bao nhiêu ? Hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty hiện tại có tốtkhông? Trong tương lai gần thế nào?- Đối với nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Nhà cung cấp hàng hóa và dịchvụ thường chú trọng đến tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ ngắn hạn củacông ty để từ đó quyết định có nên cung cấp cho doanh nghiệp hay không vả nếucung cấp thì có đòi được nợ hay không ? - Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanhnghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. Đối vớicác khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại,…) người tài trợthường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thànhtiền của tài sản lưu động và tốc dộ quay vòng vủa các tài sản đó. Ngược lại, đối vớicác khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong dài hạn,SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 Phân tích tình hình tài chính DNnhư dự đoán các dòng tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dàihạn cũng như các nguồn lực đảm bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cốđịnh. Ngoài ra, người cung cấp tín dụng dù là ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâmđến cấu trúc nguồn vốn vì cấu trúc nguồn vốn mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn đốivới người cho vay.- Đối với cơ quan nhà nước: Thông qua các thông tin về tình hình tài chínhdoanh nghiệp, các cơ quan nhà nước sẽ có những thông tin cần thiết về tình hìnhhoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá các khoản đónggóp cho nhà nước của doanh nghiệp, doanh nghiệp làm ăn có hợp pháp không ? - Đối với người lao động: Mối quan tâm của người lao động, họ quan tâm tớitình hình tài chính doanh nghiệp nhằm hướng đến việc trả lời câu hỏi : thu nhập,quyền lợi của họ có được đảm bảo và tăng trong tương lai không? Có nên tiếp tụclàm việc cho công ty không ?Nói chung có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệpnhưng suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của các cá nhân, tổ chức cóliên quan đến doanh nghiệp và mục đích quan trọng nhất là giúp họ có được nhữngquyết định chính xác và lựa chọn được phương án hành động tối ưu.1.2.3 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một mục vô cùng quan trọng đối với tất cả những đốitượng liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ trình bày từng ý nghĩađối với mỗi nhóm đối tượng, đó là: chủ doanh nghiệp, chủ nợ, nhà đầu tư , nhà cungcấp hàng hóa và dịch vụ, cơ quan quản lý… Để có một cái nhìn rõ hơn và toàn diệnhơn về các đối tượng trên, ta đưa các đối tượng trên vào hai nhóm chính, đó lànhóm đối tượng bên ngoài - bao gồm chủ đầu tư, chủ nợ và cơ quan quản lí, vànhóm đối tượng từ bên trong doanh nghiệp đó là chủ doanh nghiệp, quản lý, nhânviên trong công ty Đối với nhóm đối tượng thứ nhất những kết quả phân tích tài chính sẽ giúphọ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về vốn, tỉ suất lãi, doanh thuhàng năm, nợ tồn đọng, Các chỉ số phân tích tài chính sẽ cung cấp một cách chínhxác, kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tuơng lai sẽ đầu tư vàodoanh nghiệp. Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp vàSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 Phân tích tình hình tài chính DNnhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốthơn. Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ mộtyêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối vớihọ. Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanhthu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm - thường thì khôngquan tâm đến nguồn tiền - để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của công tyđó. Một số chỉ số phân tích tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa,hàng tồn kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc và một số chỉ tiêu khác.Riêng nhóm "cơ quan quản lí", nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển củadoanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành,một lãnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp họ cónhững cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thi phần của doanh nghiệptrong bộ phận, ngành, lãnh vực hoặc nền kinh kế. Nhóm thứ hai đó là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp, bao gồmcó chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên, Họ cần có một bản phân tích tàichính đầy đủ, chính xác, rõ ràng và chi tiết. Phục vụ cho mục đích điều hành, quảnlí và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lí thường yêu cầunhững chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ đưa ranhững biện pháp chiến lược sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình, khắcphục những khuyết điểm, tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh mới.Đối với nhân viên công ty, những chỉ số phân tích tài chính giúp họ có cái nhìnchính xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm, và tất nhiên một điềuhoàn toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư ưu thế của doanhnghiệp. Hiện nay có rất nhiều phuơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhữngchỉ số phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều cóthể khai thác một cách triệt để phục vụ mục đích của mình. 1.2.4 Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệpCó thể nói gần như toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đềuđược thể hiện trong các báo cáo tài chính. Mỗi báo cáo tài chính cung cấp nhữngthông tin cho những mối quan tâm cụ thể khác nhau, và sự kết hợp giữa chúng giúpSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Phân tích tình hình tài chính DNngười đọc một cái nhìn tổng quát về kết quả kinh doanh hay các chính sách tàichính mà doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ, cùng với đó là những dự báo chotương lai về tài chính doanh nghiệp.Báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B.01 - DN- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B.02 - DN- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B.03 - DN- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B.09 – DN1.2.4.1 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)a. Đặc điểm của BCĐKTBCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tàisản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thờiđiểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành, kết cấu của BCĐKT được chia thànhhai phần: TÀI SẢN và NGUỒN VỐN và được thiết kế theo kiểu một bên hoặc haibên. Trên BCĐKT, phần TÀI SẢN phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có củadoanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trongquá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả nănghoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyểnhóa tài sản thành tiền.Phần NGUỒN VỐN phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ởdoanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo tráchnhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sởhữu.b. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toánBCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: số liệuphần TÀI SẢN cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kếtcấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần NGUỒN VỐN phản ánh các nguồn tàitrợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanhnghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần TÀI SẢN thể hiện giá trị các loại tài sản hiệnSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 Phân tích tình hình tài chính DNcó mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần NGUỒNVỐN thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốnkinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp nhữngthông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.1.2.4.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh a. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhBáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phảnánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ(quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động. - Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ - Hoạt động tài chính- Hoạt động khácHoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là những hoạt động liên quan đếnnhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đăng ký họat động của doanh nghiệp. Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh được xác định:Lợi nhuận=Doanh thu -Giá vốn gộp thuần hàng bánDoanh thu = Doanh thu -Các khoản giảm giá,-Thuế TTĐBthuần hàng bán trả lại thuế xuất khẩuHoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến đầu tư vốn của doanhnghiệp ra bên ngoài như: đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn liêndoanh, hoạt động cho vay, cho thuê tài sản cố định. Kết quả hoạt động tài chínhhiện nay không được tính riêng mà được tính chung cùng với hoạt động tiêu thụ sảnphẩm, để hình thành nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của đơn vị. Lợi nhuậnkinh doanh được xác định như sau: LN kinh doanh = LN gộp + (D.thu tài chinh - CP tài chính) - CPBH&QLDN Hoạt động khác là các hoạt động nằm ngoài hoạt động SXKD và hoạt độngtài chính của doanh nghiệp và thường xảy ra ngoài dự kiến, như họat động thanh lý,nhượng bán tài sản cố định, các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn khovà nợ phải thu khó đòi, các khoản thu nhập và chi phí khác. Lợi nhuận khác đượcxác định:Lợi nhuận = Thu nhập - Chi phíSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 Phân tích tình hình tài chính DNkhác khác khácVới ba loại hoạt động trên, kết quả kinh doanh trước thuế của doanh nghiệplà tổng hợp kết quả của 3 hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động khác.Lợi nhuận kế toán =Lợi nhuận thuần từ +Lợi nhuậntrước thuế hoạt động SXKD khác LN sau thuế = LN kế toán trước thuế - Chi phí Thuế TNDN hiện hànhb. Ý nghĩa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giáhiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thựchiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quảchung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynhhướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trongtương lai. Thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khảnăng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích chongười ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. 1.2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)a. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệBáo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hìnhthành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báocáo của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, Báo cáo cáo lưu chuyển tiềntệ có hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của cả haimẫu đều bao gồm những phần chính: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Tiền đầu kỳ - Tiền cuối kỳKhái niệm ‘Tiền’ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các khoản vốn bằng tiềnvà tương đương tiền của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp baoSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 Phân tích tình hình tài chính DNgồm ba loại: lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền từhoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Để phân tích tài chínhqua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nghiên cứu và am hiểu đầy đủ nội dung các dòngtiền trên báo cáo này.Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh các dòng tiềnvào và dòng tiền ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lưuchuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh được coi là bộ phận quan trọng nhất trongBCLCTT vì bộ phận này phản ánh khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt độngSXKD của doanh nghiệp, đánh gía khả năng hoạt động trong tương lai của doanhnghiệp. Nhà phân tích khi sử dụng báo cáo này cần chú ý đến nội dung của một sốcác chỉ tiêu theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp để xây dựng chỉ tiêu phân tíchphù hợp.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh các dòng tiền vào và dòngtiền ra liên quan đến hoạt động đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn vàngắn hạn vào các tổ chức khác và các họat động thanh lý, nhượng bán tài sản cốđịnh. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh các dòng tiền vào và dòngtiền ra liên quan đến hoạt động tăng (giảm) vốn chủ sở hữu, tăng (giảm) các khoảnvay nợ các định chế tài chính và các khoản chi phí sử dụng các nguồn tài trợ nóitrên.Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: là kết quả tổng hợp của lưu chuyển tiềnthuần từ hoạt động kinh doanh, họat động đầu tư và hoạt động tài chính. Dòng tiềnâm phản ánh tổng thu từ ba họat động không đủ để đáp ứng các chi tiêu trong kỳnên doanh nghiệp phải sử dụng vốn bằng tiền tồn đầu kỳ để đáp ứng nhu cầu thanhtoán. Dòng tiền dương phản ánh tổng tiền thu từ ba họat động không chỉ đáp ứngcác nhu cầu chi trong kỳ mà còn làm tăng tiền tồn cuối kỳ. Kết quả là doanh nghiệpcó vốn bằng tiền dự trữ cuối kỳ gia tăng so vớ dầu kỳ.b. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệBáo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tinliên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua BCLCTT, ngân hàng,các nhà đầu tư, Nhà nưóc và nhà cung cấp có thể đánh gía khả năng tạo ra các dòngSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 Phân tích tình hình tài chính DNtiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ chocác chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đócũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tàichính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở để dự đoán các dòng tiền của doanhnghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạtđộng của doanh nghiệp. Thông qua BCLCTT, người ra quyết định có thể đánh giáthời cơ kinh doanh của doanh nghiệp để ra các quyết định kịp thời. 1.2.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khácKhi phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng thêm các dữliệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệthống chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của sốliệu thể hiện trên BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu bổsung bao gồm: - Số liệu về chi phí khấu hao tài sản cố định trong kỳ. - Số liệu về chi phí lãi vay trong kỳ. - Số liệu về tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của từngkhách nợ, chủ nợ. - Số liệu về tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ chuyêndùng. - Số liệu về tình hình tăng giảm từng loại tài sản cố định trong kỳ, tình hìnhtăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác Trên đây chỉ là một số dữ liệu cơ bản thường sử dụng bổ sung khi phân tíchtài chính doanh nghiệp. Tài liệu phân tích bổ sung nào được sử dụng tùy thuộc vàomục tiêu của nhà phân tích và khả năng tiếp cận thông tin của họ. Thông thường,các nhà quản trị ở doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn so với các đối tượng kháckhi khai thác các thông tin chi tiết trên. 1.2.4.5 Các nguồn thông tin khác Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chínhdoanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phânSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 Phân tích tình hình tài chính DNtích tài chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác được chia thành banhóm sau:Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Họat động kinh doanh của doanhnghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tàichính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế trongkhu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính vàdự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của doanh nghiệp. Những thông tinthường quan tâm bao gồm:- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giaocủa nhà nước Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, nhữngthông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.- Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp vớinhà cung cấp và khách hàng.- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. v vNhững thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từngngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.Thông tin về đặc điểm họat động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh nghiệpcó những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướnghọat động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứukỹ lưỡng đặc điểm họat động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm baogồm:- Mục tiêu và chiến lược họat động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tàichính và chiến lược kinh doanh.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 Phân tích tình hình tài chính DN- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loạihình doanh nghiệp.- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng,và các đối tượng khác.- Các chính sách họat động khác.1.2.5 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệpLà một bộ phận của phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích tài chính cũngsử dụng các phương pháp mà phân tích hoạt động kinh doanh sử dụng nhưng phổbiến nhất là 3 phương pháp: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ vàphương pháp liên hệ cân đối.1.2.5.1 Phương pháp so sánhSo sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích dùng để đánhgiá kết quả, xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để có thể áp dụngphương pháp so sánh cần phải chú ý các vấn đề sau:Điều kiện so sánh: để so sánh các chỉ tiêu phải đảm bảo các điều kiện sau:- Phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.- Phải đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính của các chỉ tiêu.- Phải đảm bảo tính thống nhất về đơn vị đo của các chỉ tiêu.Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh không còn giá trị,nhiều khi còn làm sai lệch thông tin.Gốc so sánh: Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc xác định gốc so sánhtùy thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác định theo thời gianvà không gian:- Về mặt thời gian: có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này nămtrước hay lựa chọn các điểm thời gian như : năm, quý, tháng, ngày cụ thể… để sosánh.- Về mặt không gian: có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ phận củacùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương…để làmgốc so sánh.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 Phân tích tình hình tài chính DNTrong phân tích, kỳ được chọn làm gốc so sánh được gọi là kỳ gốc, còn kỳđược chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.Nội dung so sánh: bao gồm các nội dung sau:- So sánh giữa số kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi về tình hìnhtài chính của doanh nghiệp.- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được mức độ phấn đấucủa doanh nghiệp.- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hayvới số liệu trung bình của ngành để thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệplà cao hay thấp, tốt hay xấu.- So sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiềudọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang làso sánh từng chỉ tiêu qua nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi cả về số tuyệt đối và sốtương đối.Công thức: - Số chênh lệch tuyệt đối: ∆a = a1 – a0- Số chênh lệch tương đối: ∆’ a =a1x 100% - 100%a0Trong đó:a1 – trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tícha0 – trị số của chỉ tiêu ở ký gốc1.2.5.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phân tích tỷ lệ là một công cụ thường được sử dụng trong phân tích tình hìnhtài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra mộttập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính củamột số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ đượcsử dụng theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽđược so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngànhnày thông qua các dịch vụ thương mại hay tổ chức tài chính hoặc thông qua cáchiệp hội thương mại. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họcSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Phân tích tình hình tài chính DNbằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng mộtngành. Thứ hai, các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi công tyriêng lẻ. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được đốichiếu qua một thời kỳ năm hoặc 10 năm. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính sau,tùy theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốnlàm rõ, gồm:- Khả năng sinh lời: Các tỷ lệ này đo lường năng lực có lãi và mức sinh lờicủa công ty.- Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế để đo lường khả năng của mộtcông ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, nợ.- Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồnlực của công ty để kiếm được lợi nhuận.- Cơ cấu vốn ( đòn bẩy nợ/vốn ): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tàichính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách nào.1.2.5.3 Phương pháp liên hệ cân đốiMọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhaugiữa các mặt, các bộ phận. Phương pháp này lượng hóa được mối liên hệ, xác địnhtrình độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả, tìm được nguyên nhân chủ yếucủa sự phát triển, biết động của các chỉ tiêu.Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của cácyếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh như:- Quan hệ cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn.- Quan hệ cân đối giữa số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng, giảm trong kỳ vớisố dư cuối kỳ…Sự cân đối về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến độngvề lượng giữa chúng. Do đó, dựa vào các mối quan hệ cân đối này người phân tíchsẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánhđối tượng phân tích.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 Phân tích tình hình tài chính DN1.2.6 Nội dung và trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệpTùy theo đối tượng và mục đích sử dụng thông tin của người phân tích mànội dung và trình tự phân tích tình hình tài chính có thể khác nhau. Tuy nhiên, nộidung và trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nộidung và trình tự như sau:- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.- Phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp.1.2.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệpPhân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp mộtcách tổng quát nhất những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trongkỳ phân tích, qua đó bước đầu đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.- Phân tích qui mô vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ và khả năng huy độngvốn của của doanh nghiệp.- Phân tích khái quát khả năng tự chủ về mặt tài chính.- Phân tích khái quát khả năng thanh toán.- Phân tích tốc độ tăng trưởng.1.2.6.2 Phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệpPhân tích chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho ngườisử dụng những thông tin chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳphân tích, qua đó có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan và dự báo được tình hình tàichính của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có những quyết định hợp lý và kịpthời.- Phân tích tình hình biến động và phân bổ tài sản.- Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn.- Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh: + Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sởhữu.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 Phân tích tình hình tài chính DN+ Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sởhữu cộng với nguồn vốn vay (ngắn hạn, dài hạn).- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.- Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước.- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: + Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất + Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.- Phân tích tình biến động và sử dụng tài sản cố định.- Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.- Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 Phân tích tình hình tài chính DNCHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHCÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà2.1.1 Những thông tin chung về công ty Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀTên viết tắt : SONG DA – TC.JSCTrụ sở : Km 10 đường Nguyễn Trãi – Hà Đông – Thành phố Hà NộiĐiện thoại : 04 33821038 Fax: 04 33511803 Website : http://www.songdatc.com.vnVốn điều lệ : 25.000.000.000 VNĐ2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển - Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà, tiền thân là Xí nghiệpsản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Trung thuộc Liên hiệp các xí nghiệp đácát sỏi. Được thành lập theo Quyết định số 713/BXD-TCLĐ ngày 24 tháng 7 năm1995 của Bộ Xây dựng.- Tháng 7 năm 1996 sáp nhập Chi nhánh Công ty Xây dựng Công trìnhNgầm Sông Đà 10 tại Vĩnh Phú vào Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xâydựng Tân Trung theo Quyết định số 01 TCT/TCLĐ của Hội đồng quản trị Tổngcông ty Xây dựng Sông Đà ngày 13 tháng 7 năm 1996. - Theo Quyết định số 914/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng 8 năm 1996 của BộXây dựng, đổi tên Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Trungthành Công ty Xây dựng Sông Đà 14 - Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. - Theo Quyết định số 11 TCT/TCLĐ ngày 03 tháng 01 năm 2000 của Tổngcông ty Xây dựng Sông Đà, toàn bộ Công ty Xây dựng Sông Đà 14 được sáp nhậpvào Công ty Xây dựng Sông Đà 2 thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà và thànhlập Xí nghiệp Xây lắp Sản xuất kinh doanh Vật liệu Sông Đà 2.01, là bộ phậndoanhnghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc Công ty Xây dựng Sông Đà 2. Xí nghiệp XâySV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 Phân tích tình hình tài chính DNlắp Sản xuất kinh doanh Vật liệu Sông Đà 2.01 được thành lập và hoạt động theoQuyết định số 12 TCT/TCLĐ ngày 19/01/2000 của Tổng Giám đốc Tổng công tyXây dựng Sông Đà.- Theo Quyết định số 1731/QĐ - BXD ngày 25/12/2003 của Bộ trưởng BộXây Dựng, Xí nghiệp Xây lắp Sản xuất kinh doanh Vật liệu Sông Đà 2.01 đượcchuyển thành Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà, giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh số 0303000154 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầungày 02/04/2004, thay đổi lần 1 ngày 04/12/2007, thay đổi lần 2 do Sở Kế hoạch vàĐầu tư Hà Nội cấp ngày 29/9/2008.Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, qua các giai đoạn đầy khókhăn thăng trầm, Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt cả về quy mô tổchức cũng như cơ cấu ngành nghề. Đặc biệt kể từ khi chuyển sang mô hình công tycổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp, đơn vị đã tự chủ hơn trong mọi hoạtđộng kinh doanh, bước đầu đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt đẹp.2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh - Khai thác chế biến các loại đá phục vụ xây dựng và công trình giao thông. - Thi công xây lắp các công trình giao thông đường bộ. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện. - Kinh doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê, khu côngnghiệp và vận tải. - Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35 KV. - Sản xuất, lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình. - Sản xuất gạch ngói, tấm lợp, đá ốp lát, tấm lợp. - Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. - Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước, thiết bị công nghệ, trang trí nội thất. - Nạo vét và bồi đắp mặt đường nền móng công trình. - Thi công nền móng công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn. - Sửa chữa xe máy, thiết bị. - Đầu tư các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ.2.1.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý công tyCông ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà được tổ chức và hoạt độngSV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48