Cờ bạc bao nhiêu tiền thì bị truy tố

Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? Xử lý hành vi đánh bạc trái phép? Cách xác định số tiền để truy cứu hình sự vì tội đánh bạc? Bị khai là có hành vi đánh bạc thì có bị kết tội đánh bạc? Đánh bạc online thắng 20 triệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Mục lục bài viết

1. Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đánh bạc giá trị của tài sản đánh bạc là 200 triệu đồng. Tôi sẽ bị khởi tố trách nhiệm hình sự với mức phạt như thế nào ạ? Cảm ơn luật sư nhiều.

Luật sư tư vấn:

Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chínhvề hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì cũng bị xử lý hình sự.

Căn cứ theo quy định Điều 321, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 khi quy định về tội đánh bạc.

Với giá trị tài sản của đánh bạc của bạn lên tới 200 triệu đồng thì bạn thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 321, Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với giá trị của tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên.

2. Xử lý hành vi đánh bạc trái phép:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư!

Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. Em trai tôi hiện đang sống ở Tiền Giang, mấy hôm trước em trai tôi có tham gia chơi đá gà. Sau đó, công an xã và công an huyện tiến hành tổ chức bắt nhóm đối tượng tham gia đá gà. Tuy không bắt được em trai tôi ở hiện trường nhưng có người khác khai ra em ấy nên công an có đến nhà và yêu cầu em trai tôi nộp phạt 10 triệu đồng và còn nói hành vi này có thể bị đi tù. Mong luật sư tư vấn cho trường hợp của em trai tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn về hành vi đánh bạc trái phép: Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp

Đống thời tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP cũng đã nêu tiền hoặc hiện vất dung để đánh bạc:

Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:

– Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

– Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

– Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

Vấn đề xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu thỏa mãn Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Lưu ý: Trường hợp của em trai bạn cơ quan điều tra cần tiến hành điều tra rõ ràng, xem có căn cứ là tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được được dùng đánh bạc để đối chiếu với Nghị định 167/2013/NĐ-CP và Bộ luật hình sự để xem căn cứ áp dụng hình thức xử phạt hành chính hay có dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Trình tự xử lý hành vi vi phạm cần tiến hành theo quy định của pháp luật. 

3. Cách xác định số tiền để truy cứu hình sự vì tội đánh bạc:

Căn cứ tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội đánh bạc.

Như vậy, hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào, với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp đều là hành vi đánh bạc trái phép và phải chịu xử lý theo quy định Pháp luật.

Khi xác định số tiền trong Tội đánh bạc thì không tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ từng lần để xem xét. Cụ thể được quy định tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật hình sự như sau:

a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc;

b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;

c) Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự;

d) Trường hợp đánh bạc từ 5 lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự.

Theo đó, số tiền hoặc giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định chính xác số tiền này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định tội.

Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:

a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

Như vậy, ngoài tiền và hiện vật sử dụng đánh bạc thu được trực tiếp tại chiếu bạc, thì những tài sản trên người bao gồm cả tiền và hiện vật bị cơ quan chức năng thu giữ mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc thì cũng được xác định là tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc.

Nếu tổng số tiền thu trực tiếp tại chiếu bạc cùng với số tiền, hiện vật thu giữ trên người mà chứng minh được là sẽ sử dụng để đánh bạc từ 5.000.000 đồng trở lên thì người đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Số tiền, hiện vật này sẽ bị tịch thu sung quỹ của Nhà nước.

Nếu tiền hoặc hiện vật bị thu giữ trên người, nếu chứng minh không sử dụng để đánh bạc thì sẽ được trả lại cho người đánh bạc.

4. Bị khai là có hành vi đánh bạc thì có bị kết tội đánh bạc?

Tóm tắt câu hỏi:

Em có tham gia đánh bạc nhưng tại thời điểm cơ quan công an đến bắt cách đây khoảng một tuần thì em không có mặt ở đó. Nhưng bị các đối tượng khác khai ra. Vậy có bị kết tội đánh bạc không hoặc như vậy bị xử lý như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

“1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú”.

Như vậy, trong quá trình lấy lời khai của những người có hành vi phạm tội đã bị bắt mà những người này có khai những người có hành vi phạm tội khác chưa bị bắt, thì những người có hành vi phạm tội chưa bị bắt vẫn bị áp dụng các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật để xử lý.

Do đó, bạn có hành vi đánh bạc, mặc dù không bị bắt tại thời điểm các đối tượng khác bị bắt nhưng bạn vẫn bị triệu tập để làm rõ về hành vi đánh bạc trên.

Thông qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của nhóm đánh bạc này có sự tham gia của bạn đủ yếu tố cấu thành Tội đánh bạc thì bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc.

Trường hợp hành vi đánh bạc không đủ các dấu hiệu cấu thành Tội đánh bạc thì phải chịu xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi đánh bạc trái phép.

Như vậy, tùy thuộc vào mức độ, tính chất hành vi vi phạm mà bạn phải chịu các chế tài xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

5. Đánh bạc online thắng 20 triệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có tham gia đánh bạc trên mạng, chơi casino online (trò Baccarat) và đã chuyển khoản 3 lần cho nhà cái với số tiền là 200,00; 300,000; 300,000 tổng số tiền là 800,000 VNĐ (3 lần cùng 1 tài khoản ngân hàng). Số tiền thắng cược là 20 triệu nhà cái chuyển cho tôi vào 5 ngân hàng khác nhau mỗi ngân hàng 4 triệu. Với những thông tin như trên tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu như số tiền thắng cược 20 triệu kia tôi không nhận mà vẫn để trên mạng thì có bị truy cứu không?. Nếu tôi nhận tiền rồi hủy tài khoản ngân hàng thì có bị truy cứu không? Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư. Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc.

Căn cứ vào quy định này của Bộ luật hình sự người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật hình sự.

Ví dụ 2: Một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

Vậy, nếu như một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn có tham gia đánh bạc trên mạng, chơi casino online (trò Baccarat) và đã chuyển khoản 3 lần cho nhà cái với số tiền là 200,000; 300,000; 300,000 tổng số tiền là 800,000 VNĐ (3 lần cùng 1 tài khoản ngân hàng). Số tiền thắng cược là 20 triệu thì đối với trường hợp của bạn, nếu như cơ quan Công an điều tra ra thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đánh bại bao nhiêu tiền thì bị phạt hành chính?

Hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi số tiền hay hiện vật dung để đánh bạc có trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên. Trường hợp dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đánh bại bao nhiêu thì bị khởi tố?

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. Theo quy định trên thì người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

Đánh bài bị công an bắt phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS), tội đánh bạc có thể bị xử phạt lên tới 7 năm tù. Cụ thể, người phạm tội đánh bạc bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Đánh bạc dưới 5 triệu bị phạt bao nhiêu tiền?

Thực tế, hành vi đánh bạc dưới 05 triệu đồng nếu như những người này đánh bạc là lần đầu tiên thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:. 1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề. 2.