Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

Ngày đăng: 26/07/2016 03:36 PM

HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT TRONG Ô TÔ

Khe hở nhiệt là gì và tầm quan trọng của nó

Khe hở nhiệt là khoảng trống nhỏ giữa đỉnh xupap và phần cơ khí tác động lên nó để mở xupap.

Mọi vật đều giãn nở khi nhiệt độ tăng nên khi động cơ làm việc, xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

Nếu không có khe hở nhiệt xupap thì khi động cơ làm việc xupap bị giãn nở làm cho nó đóng không kín buồng đốt làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupap có thể bị cháy, rỗ bề mặt nấm.

Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupap dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, khi hoạt động sẽ phát ra tiếng gõ, và làm giảm tuổi thọ của động cơ….

Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra khe hở nhiệt sau định kỳ bảo dưỡng hoặc tháo mặt máy.

Những điều cần biết trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt

Chỉnh khe hở nhiệt chính là điều chỉnh khe hở giữa cò mổ với đỉnh xupap. Một số dòng xe sử dụng con đội thủy lực, là dạng tự động điều chỉnh nên khi khe hở nhiệt loại này lớn chỉ có cách là thay thế các con đội.

Trước khi bắt đầu thực hiện điều chỉnh khe hở nhiệt, cần xác định loại dẫn động xupap của xe cần chỉnh là loại nào.

  • Động cơ thường sẽ trang bị loại dẫn động xupap dạng đũa đẩy - trục cam nằm dưới (OHV) hoặc loại trục cam nằm trên (OHC).
  • Có hai loại dẫn động xupap kiểu OHC là dẫn động trực tiếp và dẫn động gián tiếp.

Bạn cần biết cơ chế hoạt động của bộ dẫn động xupap được trang bị trên động cơ là loại nào và thông số khe hở nhiệt của động cơ đó (có trong hướng dẫn sửa chữa hoặc sổ tay hướng dẫn sử dụng), hoặc có thể lấy thông số khe hở nhiệt trong các phần mềm tra cứu, cẩm nang sửa chữa của xe.

"Nếu bạn không có phần mềm tra cứu hãy gọi điện đến tổng đài kỹ thuật của Công ty Cổ phần OBD Việt Nam để được hỗ trợ cung cấp các thông số đó của tất cả các dòng xe: 0913 92 75 79"

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt
 

Thông số khe hở nhiệt của xe Honda Civic 1.8 lấy từ phần mềm tra cứu

Lưu ý:

  • Khe hở nhiệt xupap hút thường sẽ thấp hơn bên xupap xả vì xupap xả chịu tác động của nhiệt nhiều hơn, giãn nở lớn hơn.
  • Ngoài ra bạn cần nắm bắt được thứ tự nổ của động cơ, góc lệch công tác (được tính theo công thức: góc lệch = 180 độ x số kỳ/số xy lanh)
  • Đặc biệt chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt khi động cơ nguội và xupap phải đóng kín tức là máy đó sẽ đang ở cuối nén đầu nổ.

Xác định máy song hành: Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau.

Các máy song hành làm việc cách nhau 360 độ theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu). Nhờ máy song hành ta cũng sẽ dễ dàng xác định được kỳ nổ của máy bằng cách quan sát xupap máy song hành ở cuối xả đầu hút bởi vì quan sát cuối xả đầu hút sẽ dễ dàng hơn bởi khi đó xupap xả vừa đóng, xupap hút chuẩn bị mở.

Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

Thước dạng căn lá để đo khe hở xupap với đơn vị đo bằng mm

Quy trình điều chỉnh khe hở xupap trên dòng xe Honda CiVic

  • Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: bộ đồ nghề tháo lắp, căn lá, tuốc nơ vít 2, clê (mỏ khóa), khẩu.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  • Tháo hoặc dựng đứng nắp capo lên để có không gian làm việc thuận lợi hơn.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  • Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy gây cản trở như ống thông hơi, boobin, bugi,..

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  • Tháo nắp giàn cò mổ xupáp.
    Khi tháo lưu ý nhẹ nhàng để tránh cho gioăng nắp giàn cò bị hỏng, đứt. Sau đó tìm vị trí sạch sẽ để đặt lên.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  • Xác định vị trí của các xupap hút - xả.
  • Xác định góc lệch công tác giữa các máy
  • Xác định các cặp máy song hành.
  • Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupap hút và xả do nhà sản xuất đưa ra.
    Ví dụ như xe Honda Civic: khe hở nhiệt xupap hút là 0,18 – 0,22 mm ; xupap xả là 0,23 – 0,27 mm.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  • Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 (thường là máy 4 với động cơ 4 máy) ở thời điểm cuối xả - đầu hút (xupap hút của máy song hành máy 1 vừa hé mở, xupap xả chuẩn bị đóng, còn cặp xupap của máy 1 đóng kín).

Chú ý: Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupap của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupap hút của máy song hành bắt đầu đi xuống).

  • Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác.
  • Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốc nơ vít nới vít điều chỉnh ra.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  • Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupap và đầu cò mổ. Dùng tuốc nơ vít vặn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.

Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá.

  • Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốc nơ vít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại.

Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai

  • Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại.
  • Tiến hành điều chỉnh cho xupap còn lại theo trình tự như trên.
  • Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo.
  • Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupap cho tất cả các máy.
  • Sau khi chỉnh xong, cần quay puly trục cơ đến kỳ nổ của từng máy và kiểm tra lại khe hở một lượt. Sau đó tiến hành lắp ráp lại gioăng và nắp giàn cò.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

Cuối cùng tiến hành nổ máy khoảng 30 phút để dầu bôi trơn lưu thông khắp hệ thống để xác minh lại lần cuối, sau đó hãy nghe có tiếng kêu phát ra từ xupap không, động cơ hoạt động có ổn định, và hoàn thiện.

Hy vọng với bài phân tích và hướng dẫn điều chỉnh khe hở nhiệt xupap hữu ích đối với Anh Em. Nếu thích bài viết này, hãy chia sẻ cùng với bạn bè và đừng quên kết nối với chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ :
Hotline: 0913 92 75 79

Tin liên quan

Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap. Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ.

Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác.

Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hoàn toàn đóng. Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

2/ Yêu cầu

  1. Phải biết chiều quay động cơ.
  2. Biết cách xác định điểm chết trên.
  3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên.
  4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí.
    • Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên con đội.
    • Co cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ.
    • Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội.
    • Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội.
  5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ.
  6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

3/ Phương pháp

3.1/ Phương pháp tổng quát

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau.

  1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên.
  2. Chọn can lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1.
  3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

  1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.
    LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

[row ]

[col span=”1/2″ ]

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

[/col]
[col span=”1/2″ ]

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

[/col]

[/row]

  1. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.
  2. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.
  3. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.
  4. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.
  5. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.
  6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

3.2/ Phương pháp 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ, piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3. Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

  1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.
  2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.
  3. Chọn chiều quay.
  4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.
  5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau.

VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phân phối khí.

Ta có:

  • Piston 1 song hành với piston 6.
  • Piston 2 song hành với piston 5.
  • Piston 3 song hành với piston 4.

Cách xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt

  1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.
  2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.
  3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.
  4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 5.
  5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 3.
  6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.
  7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

3.3/ Phương pháp 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

  1.  Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.
  2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.
  3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.
  4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.
  5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.
  6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:  Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

4/ NHẬN XÉT

  1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xy lanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.
  2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:
  3. Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy. Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.
  4. Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thoát ra ngoài không hết. Ngoài ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.