Cá rồng short body là gì

Những tiêu điểm sau đây là điều tối quan trọng khi chọn cá rồng:

1)  HÌNH DÁNG (Body Shape)

Bạn không thể nào thay đổi hình dạng của cá rồng bằng cách thay đổi thức ăn hoặc môi trường nước, vì đây là cấu trúc bẩm sinh. Hầu hết các người chơi cá rồng đều nhất trí với quan điểm này nên khi chọn cá rồng đẹp, hình dạng là điều tối quan trọng. Nói chung, thân mình cá nên rộng và có bề dày song song, kích cỡ của vi, đầu, mắt phải cân xứng với chiều dài và chiều rộng của thân mình cá, đoạn dốc giữa đầu và lưng phải nông, không được  dốc xâu quá, có những chú cá già xuất hiện đường dốc  này sâu 1 cách lộ liễu. Khi nhìn cá từ đằng trước cũng đừng quên nhìn từ trên xuống, bề dày của cá phải song song từ đầu xuống đến Vi Hậu Môn (Pelvic Fin), từ đó nhỏ dần đến đuôi. Bất cứ đoạn nào lồi lõm là hỏng bét, độ dày bắt buộc phài trơn tru từ đầu đến đuôi.

2) MÀU SẮC (Coloration)

Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: giòng máu (60%), môi trường nước (20%), thức ăn (10%), và ánh sáng mặt trời (10%). Dù sao nếu giữ  đúng các yếu tố trên, màu của cá sẽ tiến triển, không giống như thân hình là yếu tố bẩm sinh và mang tính vĩnh viễn. Màu sắc cũng tùy thuộc giống cá bạn chọn nếu là Đỏ Ớt (Chilli Red) Đỏ Máu (Blood Red)  Đỏ Cam (Orange Red). Thí dụ: Nếu bạn mua Huyết Long còn bé (Super Red), thì giống này thuộc 2 giòng Đỏ Ớt (Chilli Red) và Đỏ Máu (blood Red), lúc ấy bạn phải chọn đuôi, vi trên (dorsal fin), vi dưới (gần đuôi) (anal fin), và Vi hậu môn (pelvic fin) đều phải có màu đỏ,  riêng vi mang cá (Pectoral Fin) phải có khoảng 50% màu đỏ. Tòan thân:  phía bụng thì có màu hồng và lưng thì màu ngọc (xanh nhạt), vây thì phải sáng và có ánh phản quang, ở vài chú cá cao cấp bạn có thể thấy môi và râu đã đỏ, nhưng không là điều bắt buộc (vì còn nhỏ -15Cm), khi lớn lên miệng và râu sẽ đỏ. Tùy vào lọai Đỏ Ớt hay Đỏ Máu, khi trưởng thành, màu của nó sẽ qua nhiều giai đọan khác nhau, cụ thể, Đỏ Máu sẽ lên màu sớm hơn (1-3 năm) trong khi Đỏ Ớt chậm hơn (1.5 – 5 năm).

Cá rồng short body là gì
Chọn cá rồng đẹp cũng đòi hỏi lắm công phu

Riêng Kim Long Hồng Vỹ và Kim Long Quá Bối, thì tìm kiếm màu đen hoặc nâu đậm trên vi trên gần đuôi và 1/3 phần trên của đuôi, 2/3 phần còn lại của đuôi cũng như vi dưới, vi hậu môn, và vi mang cá thì thường có màu đỏ cam, vây phải có màu ánh vàng, từ bụng lên đến hàng vảy số 4 và Hồng Vỹ thì lên đến hàng số 5. Với Kim Long Quá Bối phía dưới đáy của Vi trên có những vảy nhỏ màu vàng óng ánh, thẳng  hàng với dãy vảy số 5, vảy của Kim Long Quá Bối sẽ tỏa sáng và  óng ánh bất cứ  lúc nào nếu so với Hồng Vỹ.

3) VẢY (Scales)

Tất cả các vảy phải lớn và phản quang, thẳng hàng thành từng dãy ngang, cá xấu là có những hàng vảy lộn xộn, zic zac, mặc dù thân hình đẹp và màu sắc chuẩn cũng bỏ đi. Tuy nhiên rất khó chọn 1 chú cá có hàng vảy “tuyệt đối”, có cùng cỡ vảy, xếp hàng thẳng thớm cùng nhau, do vậy, chúng ta sẽ bằng lòng với những hàng vảy “kha khá” thôi cũng tốt rồi ! Nếu bạn thấy 1 vài cái vảy bị mất, đừng lo ngại, nó sẽ mọc ra trong vài tuần, có lọai vảy gọi là “khung mỏng” (Thin Frame) và có lọai gọi là “khung dày” (Thick frame), chuyện này không quan trọng, tùy ý thích cá nhân mà thôi. Với Kim Long Quá Bối đa số thích khung mỏng với màu tím nhiều hơn màu vàng 24K, còn đối với Huyết Long thì ưa chuộng khung dày của lọai Đỏ Ớt vì nó có nhiều màu đỏ hơn màu vàng 24K.

4) RÂU (Barbels)

Cặp Râu của cá ở đây là tượng trưng cho cặp RÂU RỒNG huyền bí, được sắp xếp gọn ghẽ theo chiều ngang, Nó chứng tỏ quyền uy và  nghiêm trang, râu rồng thì phải dài và thẳng, chỉ lên trên chứ không được chúc xuống, cả 2 râu phải bằng và giống nhau, màu thì phải đúng lọai mình chọn mua, thí dụ: các lọai Kim Long thì râu phải là màu nâu đậm hoặc đen, còn huyết long thì phải đỏ hoặc hồng. Các đại gia Trung Quốc thì ưa chuộng râu rồng chĩa thẳng ra phía trước nếu nhìn từ  đầu cá, hình dạng này tượng trưng cho số 8 trong Hán Tự.

5) VI (Fins)

Vi hậu môn và vi mang cá phải thẳng và hơi vòng cung, không được cong quẹo, đặc biệt là vi mang cá, vi này buộc phải dài và nhuyễn, khi bơi rẽ ngang phải mở rộng, động tác này giúp cho cá nhìn thấy hòanh tráng hơn, vi này bị cong méo sẽ ảnh  hưởng đến toàn vẻ đẹp của cá.

Nói chung, khi chọn cá rồng thì chọn con có vi càng lớn càng đẹp, và màu sắc của nó sẽ tùy theo lọai cá bạn chọn.

6)  CÁCH BƠI (Swimming Style)

Yếu tố này tùy thuộc chú cá có “phong thái” lịch sự thượng lưu hay không ?! Một cách bơi thanh nhã rất quan trọng, như thể dáng đi của hoa hậu, nếu chú cá bơi kiểu ?tục tử? thì sẽ giảm đi rất nhiều vẻ thẩm mỹ của nó (như các cô đi chân vòng kiềng, cà thọt, hoặc xà ngang) Khi bơi phải nhẹ nhàng thanh thản kể cả lúc quay mình, Vi mang cá nở rộng, 2 sợi râu thẳng đứng chỉa lên trên trời.

Cá rồng thích nổi trên mặt nước, và thích bơi ở phần trên của hồ, nếu thấy chú cá nào thường trốn ở góc hoặc nằm ỳ 1 đống dưới đáy hồ: Đừng Chọn Nó! Một chú cá khỏe mạnh là chú cá sẽ tiến ra phía trước để xã giao với bạn, trình diễn vẻ tò mò về bạn như chú ta đang nhìn 1 con quái vật nào đó ! Cá rồng khỏe mạnh, thường phản ứng rất xung và đầy năng lượng.

Những chú cá “có vấn đề về bong bóng” là những đồng chí thường hay nằm im dưới đáy hồ, hoặc nổi trên mặt hồ,  có chú vẫn bơi nhưng đầu chúi xuống đất, khỏang góc độ 45 độ, Không bao giờ chọn những chú cá đó vì đa số đã có vấn đề về đường ruột rất khó chữa.

7) MIỆNG (Mouth)

Miệng luôn luôn ngậm chặt, hàm dưới khớp với hàm trên,  do đó người ta gọi thế ngậm “khớp cắn cây kéo”, khi thấy nó bị trật khớp và chìa hàm ra trông rất?khó chịu. Tuy nhiên cá bị khớp cây kéo rất khó khám phá ra khi còn nhỏ, chỉ dễ dàng nhận ra nếu cá đã lớn khỏang 20Cm trở lên.

8)  NẮP MANG CÁ (Gill Cover)

Nắp Mang Cá là “bộ mặt”  của cá rồng,  lúc còn nhỏ, không phải là vấn đề lớn, khi những đường nhăn ít khi xuất hiện, chỉ nên quan tâm đến miếng nắp  này nằm phẳng trên mang cá, không được mở ra, nó phải có màu sáng và phản quang, tất cả các lọai rồng đều phải như vậy !

Loại Kim long hồng vỹ và Kim Long Quá Bối mang cá phải bóng lộn màu vàng 24K, chứ không phải màu vàng nhạt, với Huyết Long thì tùy tuổi, khỏang 30Cm thì có vài mảng đỏ ở đây, đến 50 Cm trở lên thì có màu đỏ tươi ở toàn bộ nắp mang cá. Độ già giặn với tuổi trưởng thành cũng giống như người có đ/c già trước tuổi và cũng có đ/c trẻ hơn tuổi, do đó, Huyết Long Đỏ máu sẽ lên màu nhanh hơn đỏ ớt.

Câu Hỏi Thường Gặp

1. Hình dáng; 2. Màu sắc; 3. Vảy; 4. Râu; 5. Vi; 6. Cách bơi; 7. Miệng; 8. Nắp mang cá.

Thân mình cá nên rộng và có bề dày song song, kích cỡ của vi, đầu, mắt phải cân xứng với chiều dài và chiều rộng của thân mình cá, đoạn dốc giữa đầu và lưng phải nông, không được dốc xâu quá, có những chú cá già xuất hiện đường dốc này sâu 1 cách lộ liễu. Khi nhìn cá từ đằng trước cũng đừng quên nhìn từ trên xuống, bề dày của cá phải song song từ đầu xuống đến Vi Hậu Môn (Pelvic Fin), từ đó nhỏ dần đến đuôi. Bất cứ đoạn nào lồi lõm là hỏng bét, độ dày bắt buộc phài trơn tru từ đầu đến đuôi.

Cá rồng short body là gì

Cá rồng short body là gì

Originally posted 2014-04-21 07:21:16.

Cá rồng short body là gì

Red/super red arowana = (红龙/一号红龙) = hồng long/nhất hiệu hồng long (tức “huyết long”, còn “hồng long” ở nước ta thường có nghĩa là “huyết long hạng hai” mà màu đỏ không đậm và đẹp bằng huyết long, chẳng hạn như Banjar red).– Armoured (坦克) = thản khắc (Qianhu) (huyết long thân ngắn, bản rộng, lưng gù)– Blood red arowana (血红龙) = huyết hồng long (huyết long nền sẫm)– Blue based (蓝底) = lam để (nền lam) (huyết long nền lam)– Green based (绿底) = lục để (nền lục)/Emerald (绿皮) = lục bì (Qianhu)/Chili (辣椒) = lạt tiêu (chili red nền lục)

– Violet Fusion (紫艳) = tử diễm (Qianhu) (nền tím là một biến thể của nền lam, tử diễm huyết long)

Xback/crossback golden arowana (过背 金龙) = quá bối kim long (loài kim long nguồn gốc ở Malaysia)– Blue based (蓝底)/Electric blue (靛蓝)/Bukit Merah Blue/Royal Blue/Emerald Blue (DFI) = lam để (nền lam)/điện lam (Qianhu) (quá bối nền lam)– Golden based/Premium high gold (Qian Hu)/Pahang gold (DFI) (金底) = kim để (nền vàng) (quá bối nền vàng)– Golden head (金头) = kim đầu (đầu vàng)– Platinum (白金) = bạch kim (quá bối bạch kim)– Purple based/Sapphire (DFI) (紫蓝底) = tử lam để (nền tím) (nền tím là một biến thể của nền lam, sapphire crossback)

– Super grade/super high (特级) = đặc cấp

Huyết long x thanh long Borneo– 1.5/2nd red arowana/Banjar red (二号红龙) = nhị hiệu hồng long (tức huyết long hạng 2/hồng long/thanh long chỉ vàng/thanh hồng)

Tên “Banjar red” còn được dùng để gọi thanh long Borneo thuần chủng (gồm yellow tail và grey tail).

Quá bối X huyết longCá lai tạp giữa quá bối và huyết long với hy vọng đạt được kích thước của huyết long và màu sắc của quá bối.– Tong Yan (OSBF)/Red Splendour (Qianhu)/Crossback Splendour (OTF) (彤艳) = đồng diễm (tong yan)

– Rose Gold (玫瑰) = mai côi (DFI)

Quá bối x hồng vĩ– Premium RTG (高级红尾金龙) = cao cấp hồng vĩ kim long (quá bối x hồng vĩ) (OTF)– Supreme RTG (顶级红尾金龙)= đỉnh cấp hồng vĩ kim long (quá bối x Premium RTG) (OTF)

– RTG Splendour (彤艳红尾金龙)= đồng diễm hồng vĩ kim long (đồng diễm x hồng vĩ) (OTF)

African arowana (非洲龙) = phi châu long (tức cá “khổng tượng Phi”)Arapaima/Pirarucu (象魚) = tượng ngư (tức cá “khổng tượng”)Black arowana (黑帶龙) = hắc đái long (tức “hắc long”)– Silver arowana (银帶龙) = ngân đái long (tức “ngân long”)Fafulong (发福龙)/fulong/king arowana (龙王) : phát phúc long/phúc long/long vương (cá bị tật ở xương sống khiến lưng cao gồ lên) (phúc hồng long)Grand tail (弘鳍) = hoằng kỳ (đuôi to)Green arowana (青龙) = thanh long– Indo green/Pino/Kuning Banjar = thanh long Borneo (yellow tail hay grey tail)– Nami green = thanh long Nami (loài thanh long có châu vằn vện ở Malaysia, loài tương tự ở Miến Điện được gọi là Batik).Northern baramundi/Jardini arowana (珍珠澳洲龙) = trân châu úc châu long (tức “trân châu long”)– Southern baramundi/Leichardti arowana (星点澳洲龙) = tinh điểm úc châu long (tức “hồng điểm long”)Redtail golden (红尾金龙) = hồng vĩ kim long (loài kim long nguồn gốc ở Indonesia)– Highback redtail golden (高背红尾金龙) = cao bối hồng vĩ kim long (tức “cao lưng”)– Super highback golden (特级) = đặc cấp cao bối hồng vĩ kim long (tức “siêu cao lưng”)Short body (短身) = đoản thân (cá bị tật xương sống khiến thân rất ngắn)Spoon head (汤匙头) = thăng thi đầu (đầu muỗng)– Bullet head (炮弹头) = pháo đạn đầu (đầu đạn)Tikum Leng/Drawing Cert. Dragon (抽签龙) = trừu thiêm long (cá rồng có giấy chứng nhận)Yellowtail arowana (黄尾龙) = hoàng vĩ long/hoàng vĩ kim long (tức thanh long Borneo, loài này thường bị nhầm với Banjar red).

Yi Tiao Long (一条龙) = nhất điều long (hàng vảy thứ sáu trên lưng thẳng tắp và liền lạc) (quá bối nhất điều long)

Nguồn diendancacanh

Red/super red arowana = (红龙/一号红龙) = hồng long/nhất hiệu hồng long (tức “huyết long”, còn “hồng long” ở nước ta thường có nghĩa là “huyết long hạng hai” mà màu đỏ không đậm và đẹp bằng huyết long, chẳng hạn như Banjar red). – Armoured (坦克) = thản khắc (Qianhu) (huyết long thân ngắn, bản rộng, lưng gù)

– Blood red arowana (血红龙) = huyết hồng long (huyết long nền sẫm)


– Blue based (蓝底) = lam để (nền lam) (huyết long nền lam)
– Green based (绿底) = lục để (nền lục)/Emerald (绿皮) = lục bì (Qianhu)/Chili (辣椒) = lạt tiêu (chili red nền lục)
– Violet Fusion (紫艳) = tử diễm (Qianhu) (nền tím là một biến thể của nền lam, tử diễm huyết long)

Xback/crossback golden arowana (过背 金龙) = quá bối kim long (loài kim long nguồn gốc ở Malaysia)
– Blue based (蓝底)/Electric blue (靛蓝)/Bukit Merah Blue/Royal Blue/Emerald Blue (DFI) = lam để (nền lam)/điện lam (Qianhu) (quá bối nền lam)
– Golden based/Premium high gold (Qian Hu)/Pahang gold (DFI) (金底) = kim để (nền vàng) (quá bối nền vàng)
– Golden head (金头) = kim đầu (đầu vàng)
– Platinum (白金) = bạch kim (quá bối bạch kim)
– Purple based/Sapphire (DFI) (紫蓝底) = tử lam để (nền tím) (nền tím là một biến thể của nền lam, sapphire crossback)
– Super grade/super high (特级) = đặc cấp

Huyết long x thanh long Borneo
– 1.5/2nd red arowana/Banjar red (二号红龙) = nhị hiệu hồng long (tức huyết long hạng 2/hồng long/thanh long chỉ vàng/thanh hồng)
Tên “Banjar red” còn được dùng để gọi thanh long Borneo thuần chủng (gồm yellow tail và grey tail).

Quá bối X huyết long Cá lai tạp giữa quá bối và huyết long với hy vọng đạt được kích thước của huyết long và màu sắc của quá bối.

– Tong Yan (OSBF)/Red Splendour (Qianhu)/Crossback Splendour (OTF) (彤艳) = đồng diễm (tong yan)


– Rose Gold (玫瑰) = mai côi (DFI)

Quá bối x hồng vĩ
– Premium RTG (高级红尾金龙) = cao cấp hồng vĩ kim long (quá bối x hồng vĩ) (OTF)
– Supreme RTG (顶级红尾金龙)= đỉnh cấp hồng vĩ kim long (quá bối x Premium RTG) (OTF)
– RTG Splendour (彤艳红尾金龙)= đồng diễm hồng vĩ kim long (đồng diễm x hồng vĩ) (OTF)

African arowana (非洲龙) = phi châu long (tức cá “khổng tượng Phi“)
Arapaima/Pirarucu (象魚) = tượng ngư (tức cá “khổng tượng“)
Black arowana (黑帶龙) = hắc đái long (tức “hắc long“)
– Silver arowana (银帶龙) = ngân đái long (tức “ngân long“)
Fafulong (发福龙)/fulong/king arowana (龙王) : phát phúc long/phúc long/long vương (cá bị tật ở xương sống khiến lưng cao gồ lên) (phúc hồng long)
Grand tail (弘鳍) = hoằng kỳ (đuôi to)
Green arowana (青龙) = thanh long
– Indo green/Pino/Kuning Banjar = thanh long Borneo (yellow tail hay grey tail)
– Nami green = thanh long Nami (loài thanh long có châu vằn vện ở Malaysia, loài tương tự ở Miến Điện được gọi là Batik).
Northern baramundi/Jardini arowana (珍珠澳洲龙) = trân châu úc châu long (tức “trân châu long“)
– Southern baramundi/Leichardti arowana (星点澳洲龙) = tinh điểm úc châu long (tức “hồng điểm long“)
Redtail golden (红尾金龙) = hồng vĩ kim long (loài kim long nguồn gốc ở Indonesia)
– Highback redtail golden (高背红尾金龙) = cao bối hồng vĩ kim long (tức “cao lưng”) – Super highback golden (特级) = đặc cấp cao bối hồng vĩ kim long (tức “siêu cao lưng”)

Short body (短身) = đoản thân (cá bị tật xương sống khiến thân rất ngắn)


Spoon head (汤匙头) = thăng thi đầu (đầu muỗng)
– Bullet head (炮弹头) = pháo đạn đầu (đầu đạn)
Tikum Leng/Drawing Cert. Dragon (抽签龙) = trừu thiêm long (cá rồng có giấy chứng nhận)
Yellowtail arowana (黄尾龙) = hoàng vĩ long/hoàng vĩ kim long (tức thanh long Borneo, loài này thường bị nhầm với Banjar red).
Yi Tiao Long (一条龙) = nhất điều long (hàng vảy thứ sáu trên lưng thẳng tắp và liền lạc) (quá bối nhất điều long)