Bồi dưỡng năng lực tự học toán 8 giải yahoo năm 2024

Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Giáo dục MST: 0102183602 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 03 năm 2007 Địa chỉ: - Văn phòng Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà 25T2, Đường Nguyễn Thị Thập, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Văn phòng TP.HCM: 13M đường số 14 khu đô thị Miếu Nổi, Phường 3, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Hotline: 19006933 – Email: [email protected] Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Giang Linh

Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến số 597/GP-BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 30/12/2016.

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM THỊ KIM NGUYỆT BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC “NHIỆT HỌC” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Mã số : 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM Huế, Năm 2016
  • 2. xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ và tên tác giả Phạm Thị Kim Nguyệt
  • 3. giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lí trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy PGS.TS Lê Công Triêm đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám hiệu và quý thầy cô trƣờng THPT Trần Văn Dƣ, tỉnh Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực nghiệm sƣ phạm. Tác giả cũng xin cảm ơn các anh chị học viên lớp LL&PPDH môn Vật lý K23 đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Huế, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Thị Kim Nguyệt
  • 4. BÌA........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................iii MỤC LỤC.................................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ TH VÀ H NH VẼ................................ 6 MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7 1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................... 7 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 9 3. Mục tiêu của đề tài.................................................................................................11 4. Giả thiết khoa học ..................................................................................................11 5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...................................................................................11 6. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................12 7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................12 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.....................................................................12 8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .....................................................................12 8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................12 8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học .........................................................................13 9. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................13 10. Cấu trúc luận văn .................................................................................................13 NỘI DUNG................................................................................................................14 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VẬT LÝ CHO HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH.....................14 1.1. Năng lực ..............................................................................................................14 1.1.1. Khái niệm năng lực..........................................................................................14 1.1.2. Đặc điểm của năng lực.....................................................................................15 1.2. Năng lực tự học...................................................................................................16 1.2.1. Khái niệm năng lực tự học...............................................................................16
  • 5. tính của năng lực tự học .................................................................19 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự học......................................................19 1.3.1. Ảnh hƣởng của ý thức học tập và động cơ nhận thức của bản thân...............19 1.3.2. Ảnh hƣởng của vốn tri thức hiện có của bản thân ..........................................19 1.3.3. Ảnh hƣởng của năng lực trí tuệ về tƣ duy.......................................................20 1.3.4. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp học tập của trò .................................................20 1.3.5. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp dạy học của thầy..............................................20 1.3.6. Nội dung, chƣơng trình đào tạo.......................................................................21 1.3.7. Ảnh hƣởng của SGK, tài liệu học tập và các điều kiện khác về cơ sở vật chất, gia đình, xã hội...........................................................................................................21 1.4. Các biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính..............................................................................................................................21 1.4.1. Tạo động cơ, hứng thú, tăng cƣờng sự tham gia tích cực của HS vào quá trình tự học với sự hỗ trợ của máy vi tính..........................................................................22 1.4.2. Bồi dƣỡng phƣơng pháp nghe giảng hoặc ghi bài với sự hỗ trợ của MVT....24 1.4.3. Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin cho học sinh thông qua việc sử dụng máy vi tính để hình thành năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề..................25 1.4.4. Rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin với sự hỗ trợ của máy vi tính để hình thành năng lực giải quyết vấn đề .........................................................................................27 1.4.5. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn với sự hỗ trợ của máy vi tính ...........................................................................................................28 1.4.6. Rèn luyện kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh với sự hỗ trợ của MVT ...........................................................................................................................29 1.4.7. Phối hợp các phƣơng pháp dạy học, tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện DH hiện đại .......................................................................................................................30 1.4.8. Giảm tỉ lệ thuyết trình của GV, tăng cƣờng thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ........................................................................................................................31 1.4.9. Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học..............................31 1.5. Quy trình thiết kế bài dạy theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học Vật lý 10 với sự hỗ trợ của máy vi tính............................................................................................37
  • 6. chƣơng 1...............................................................................................40 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÝ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH........................................................................................42 2.1. Nghiên cứu cấu trúc nội dung kiến thức phần “Nhiệt học” Vật lý 10...............42 2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung kiến thức phần “Nhiệt học” ...............................42 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc của chƣơng...............................................................................43 2.2. Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT với sự hỗ trợ của máy vi tính.....................................................................44 2.2.1. Sử dụng máy vi tính bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong giai đoạn cũng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới ....................................................................44 2.2.2. Sử dụng máy vi tính bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới...........................................................................................45 2.2.3. Sử dụng máy vi tính bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ...........................................................................................46 2.2.4. Sử dụng máy vi tính bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh khi tự học ở nhà ....................................................................................................................................48 2.3. Thiết kế bài dạy theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 với sự hỗ trợ của máy vi tính ................................................................................50 2.3.1. Tiến trình dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính ................................................................................................50 2.3.2. Thiết kế một số giáo án phần “Nhiệt học” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học với sự hỗ trợ của máy vi tính ..............................................................................51 2.4. Kết luận chƣơng 2...............................................................................................77 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..............................................................79 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm..............................................79 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................79 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm......................................................................79 3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm....................................................79 3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................79
  • 7. thực nghiệm sƣ phạm.......................................................................80 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................80 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................80 3.3.2. Quan sát giờ học...............................................................................................80 3.3.3. Các bài kiểm tra ...............................................................................................81 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................81 3.4.1. Đánh giá về hoạt động của giáo viên và học sinh trong các giờ học..............81 3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm..........................................................82 3.4.2.1. Các số liệu cần tính.......................................................................................82 3.4.2.2. Kiểm định giả thuyết thống kê .....................................................................86 3.5. Kết luận chƣơng 3...............................................................................................87 KẾT LUẬN................................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91 PHỤ LỤC...................................................................................................................P1 Phụ lục 1.....................................................................................................................P1 Phụ lục 2.....................................................................................................................P6
  • 8. CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ MVT Máy vi tính KNTH Kĩ năng tự học KN Kĩ Năng HS Học sinh GV Giáo viên QTDH Quá trình dạy học THPT Trung học phổ thông NC Nâng cao TNg Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sƣ phạm SGK Sách giáo khoa PPDH Phƣơng pháp dạy học PTDH Phƣơng tiện dạy học QTDH Quá trình dạy học
  • 9. ẢNG, IỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ H NH VẼ Sơ đồ 2.1: Cấu trúc của phần “Nhiệt học”.................................................................43 Hình 2.1. Sự nở vì nhiệt của đƣờng ray và tháp epphen làm bằng thép...................44 Hình 2.2. Trộn đƣờng vào nƣớc và hai thỏi chì tiếp xúc nhau khi mài nhẵn...........45 Hình 2.3. Hình minh họa về biến dạng cơ của vật rắn..............................................46 Hình 2.4. Một số thí nghiệm tự tạo về hiện tƣợng mao dẫn.........................................47 Sơ đồ 2.2. Hệ thống hóa kiến thức xong bài “Phƣơng trình trạng thái khí lý tƣởng. Định luật Gay-luy-xác” và ba định luật trong chƣơng “Chất khí”. ..........................48 Sơ đồ 2.3. Các bƣớc dạy học theo hƣớng nồi dƣỡng năng lực tự học......................50 Bảng 3.1.Số liệu HS các nhóm TNg và ĐC ..............................................................80 Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra............................................83 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ............................................................................83 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích luỹ...............................................................84 Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực của HS.........................................................84 Bảng 3.6. Các tham số thống kê ................................................................................84 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC.................................84 Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất.........................................................................85 Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất tích luỹ............................................................85 Biểu đồ 3.2 Biểu đồ phân loại theo học lực của HS.................................................85
  • 10. do chọn đề tài Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đã và đang có những bƣớc chuyển biến vĩ đại, khối lƣợng tri thức của nhân loại đƣợc phát minh ngày càng nhiều. Nếu không có phƣơng pháp đúng đắn thì ta không thể nhận thức đầy đủ cũng nhƣ áp dụng các tri thức của nhân loại vào thực tế cuộc sống. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế trong quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức đƣợc thiết lập và phát triển ở hầu hết các quốc gia với mục đích tạo ra những con ngƣời mới nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết của một thế giới đang thay đổi. Bên cạnh những thuận lợi của tiến trình toàn cầu mang lại, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong cuộc sống hằng ngày nếu chúng ta là những con ngƣời thụ động, kém sáng tạo. Để thích ứng với xã hội hiện đại, buộc mỗi ngƣời phải học không chỉ trong thời gian ở nhà trƣờng mà học tiếp cả cuộc đời; học mọi lúc, mọi nơi, học tất cả những gì mà họ cần để sống, để làm việc và phát triển. Chiến phát triển giáo dục 2001 – 2010, mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực cho mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…”. [16] Chỉ thị 22/2005/CT - BGDĐT, nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập…” và chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT về nhiệm vụ năm học 2011 - 2012 cũng nêu rõ: "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lí giáo dục" [2], [3]. Luật Giáo dục 2005, điều 5 mục 2 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
  • 11. năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên [25]. Trong giai đoạn đổi mới PPDH, MVT là một phƣơng tiện đa năng có thể sử dụng ở hầu hết các khâu của quá trình dạy học. Qua quá trình thực tế cho thấy, DH với sự hỗ trợ của MVT đã tạo ra một hƣớng đi mới trong quá trình đổi mới PPDH. Sử dụng máy vi tính MVT và các phần mềm hỗ trợ, các tƣ liệu hình ảnh, video trong quá trình dạy học có tác dụng giảm thiểu thời gian cho việc biểu diễn, thể hiện thông tin. Với khả năng lƣu trữ thông tin, các bảng hệ thống, các bảng biểu, sơ đồ,… đƣợc lƣu trên các thiết bị nhớ của MVT cùng với các phần mềm đƣợc cài sẵn DH với sự hỗ trợ của MVT đã tạo đƣợc động cơ, hứng thú học tập của HS. MVT sẽ giúp HS khắc sâu những vấn đề quan trọng của nội dung học, rút ra những kết luận, những đánh giá khái quát. GV có thể làm cho bài giảng của họ sinh động hơn, làm cho HS hoạt động tích cực hơn, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức. Thực tế dạy học hiện nay cho thấy việc áp dụng phƣơng pháp dạy học hƣớng dẫn học sinh tự học của giáo viên còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn. Đa số giáo viên vẫn áp dụng máy móc lối dạy học “truyền thống” chủ yếu minh họa tái hiện, liệt kê theo SGK là chính, ít sử dụng câu hỏi tìm tòi, tình huống có vấn đề… coi nhẹ rèn luyện thao tác tƣ duy, năng lục thực hành, ít tổ chức cho học sinh nghiên cứu thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đƣờng để chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Trong khi đó lƣợng kiến thức càng ngày càng nhiều và thời gian dành cho việc học là không thay đổi, giáo viên không thể truyền thụ hết kiến thức cho học sinh. Điều này đã làm cho học sinh không còn thời gian tự học. Vì thế, chúng tôi cho rằng cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy và học cho GV và HS, sử dụng các hình thức dạy học thông qua việc giao nhiệm vụ cho HS để bồi dƣỡng rèn luyện phƣơng pháp, kĩ năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức. Muốn thực hiện điều này đòi hỏi trong dạy học ngày nay, phải dạy cho HS cách học trong đó chủ yếu là kỹ năng (KN) học, để phát triển năng lực học tập cho HS; học không chỉ học tri thức của nhân loại mà học cả cách tìm ra tri thức và những KN cần thiết để có thể học một cách độc lập và chủ động. Theo cách hiểu này, kiến thức chƣa phải là đích cuối
  • 12. kiến thức phải thúc đẩy đƣợc động cơ, hình thành đƣợc phƣơng pháp, KN học hay nói cách khác là hình thành năng lực học mới là mục đích cuối cùng của dạy học. Kiến thức phần “Nhiệt học” có những khái niệm, hiện tƣợng vật lý, các ứng dụng khá quen thuộc và gần gũi với học sinh. Các thiết bị thí nghiệm đều đƣợc trang bị đầy đủ ở các trƣờng phổ thông nhƣng do thói quen ngại sử dụng nên nhiều giáo viên đã dạy chay. Học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, chấp nhận kết quả mà không đƣợc quan sát các hiện tƣợng thí nghiệm cụ thể nào dẫn đến giờ học trở nên nhàm chán. Do đó, để giờ học trở nên sôi nổi, học sinh hứng thú trong học tập thì ngƣời giáo viên cần tạo điều kiện để các em tự lực tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề, tự do trao đổi, đóng góp ý kiến với giáo viên. Tạo điều kiện cho các em tự học, các em sẽ nhận thấy đƣợc có nhiều hứng thú trong quá trình tự tìm tòi nghiên cứu, vì vậy khả năng thích thú ham học hỏi của các em sẽ đƣợc phát huy. GV có vai trò quan trọng trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. Ngày nay công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo đã tạo ra bƣớc chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Việc dạy học bồi dƣỡng năng lực tự học kết hợp với máy vi tính góp phần cải tiến và nâng cao tính tích cực và chất lƣợng đào tạo toàn diện. Từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vật lý 10 trung học phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính”. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Vấn đề tự học đã đƣợc nhiều ngƣời thực hiện từ rất sớm và là vấn đề quan tâm của nhà nghiên cứu, ngay từ khi GD chƣa trở thành một nghành khoa học thực sự. Ở thời kỳ đó, ngƣời ta đã biết quan tâm đến việc làm sao cho ngƣời học chăm chỉ, tích cực ghi nhớ đƣợc những giáo huấn của thầy và hành động theo những điều ghi nhớ đó. Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự học, tự đi lên phía trƣớc, nhận xét bƣớc đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với sức học của trò”. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
  • 13. chí giáo dục của nhiều tác giả nhƣ: Lê Công Triêm, Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lê Khánh Bằng, Trần Văn Hiếu, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo [27], [23], [30], [24], [25], [11], [19], …đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận khá hoàn chỉnh và đề xuất một số biện pháp khác nhau về việc rèn luyện kĩ năng tự học. Đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong dạy học VL ở trƣờng phổ thông nhƣ: Đề tài luận văn thạc sĩ “Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh THPT thông qua việc sử dụng SGK” của tác giả Võ Lê Phƣơng Dung, tác giả đã nêu hệ thống khá đầy đủ cơ sở lí luận về tự học và chỉ ra đƣợc một số biện pháp tổ chức hoạt động tự học thông qua việc sử dụng SGK cho HS ở trƣờng THPT, giúp cho học sinh cách học sách giáo khoa hiệu quả nhƣng bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế vì công nghệ thông tin ngày càng phát triển nên chỉ học SGK là chƣa đủ [8]. “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong chương động học chất điểm vật lý 10 qua việc khai thác và sử dụng bài tập vật lý” của Võ Thị Cẩm Quyên, tác giả trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, khai thác hệ thống bài tập và đƣa ra các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và thông qua kiểm tra đánh. Qua đó, cũng có mặt hạn chế, tác giả chƣa nêu đƣợc những lỗi hay mắc phải khi giải bài tập nói chung cho học sinh [17]. Đề tài của Nguyễn Thị Tình “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 nâng cao trung học phổ thông”, tác giả trình về cơ sở lí luận về năng lực giải quyết vấn đề và đƣa ra đƣợc các biện pháp phát triển năng lục giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học Vật lý. Ngoài ra, còn sử dụng bản đồ tƣ duy và phiếu học tập vào dạy học để bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với các đề tài “Phát triển năng lực tự học của học sinh khi ôn tập chương “Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy” của Cao Văn Thạnh [20] và “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Điện tích-Điện trường” và“Dòng điện không đổi” của Nguyễn Tƣờng Thảo Uyên [31]. Về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhƣ:
  • 14. dụng thí nghiệm trong tổ chức dạy học nhóm phần Quang hình học, Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của máy vi tính " của Nguyễn Thị Mỹ Lợi [13], tác giả đã tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng MVT trong việc hỗ trợ để tạo ra các TN ảo và mô phỏng từ đó thiết kế tiến trình dạy học cho một số bài thuộc phần Quang học lớp 11; “Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần Dao động cơ Vật lí 12 THPT với sự hỗ trợ của máy vi tính” của Nguyễn Thị Minh Châu [5]; “Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của Mind Map và máy vi tính” của tác giả Lê Thị Kiều Oanh; “Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 trung học phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính” của Lê Đình Hiếu [15], [10]. Những công trình nghiên cứu nói trên cho thấy việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS góp phần giải quyết đƣợc nhiệm vụ then chốt của QTDH theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức cho HS. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng máy vi tính để hổ trợ dạy học vật lý nhƣng chƣa có tác giả nào nghiên cứu về bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT. 3. Mục tiêu của đề tài Đề xuất đƣợc các biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính và vận dụng đƣợc các biện pháp đề xuất vào việc thiết kế một số bài dạy học cụ thể trong phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT. 4. Giả thiết khoa học Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính và vận dụng đƣợc các biện pháp đó vào dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 thì sẽ bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tự học với sự hỗ trợ của máy vi tính. - Nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham khảo phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT.
  • 15. và đề xuất một số biện pháp trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý ở trƣờng THPT với sự hỗ trợ của máy vi tính. - Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá mục tiêu, giả thiết khoa học của đề tài. 6. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. 7. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học của HS ở một số trƣờng THPT ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng giáo dục hiện nay ở nhà trƣờng phổ thông. - Nghiên cứu các tài liệu (sách, báo, tạp chí…) về vấn đề bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng. - Nghiên cứu những cơ sở lý luận của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong quá trình dạy học. - Nghiên cứu nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu tham khảo phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT. 8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Tiến hành dự giờ quan sát các tiết dạy của các giáo viên tại một số trƣờng THPT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam và trao đổi thực trạng dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT. - Thiết kế một số giáo án có sử dụng các phƣơng pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. 8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại một số trƣờng THPT trên địa huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
  • 16. thống kê toán học Dựa vào số liệu thu thập đƣợc, sử dụng phƣơng pháp thống kê thông dụng để phân tích, sử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập giữa hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. 9. Đóng góp của đề tài - Đƣa ra đƣợc một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý ở trƣờng THPT. - Xây dựng đƣợc quy trình thiết kế dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. - Xây dựng đƣợc tiến trình dạy học một số bài cụ thể Phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT. 10. Cấu trúc luận văn MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng năng lực tự học Vật lý cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính Chƣơng 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT với sự hỗ trợ của máy vi tính Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 17. SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VẬT LÝ CHO HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH 1.1. Năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Trong từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, năng lực đƣợc cho là “khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn [12]. Theo quan niệm của chƣơng trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada) thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [6]. Với cách hiểu này thì việc HS chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không đƣợc xem nhƣ là có năng lực mà cả ba yếu tố này phải đƣợc ngƣời học vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới phát triển thành năng lực. Theo tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con ngƣời có thể hoàn thành một loại hoạt động nào đó với thành công cao. Ngƣời có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục đƣợc những khó khăn nhanh chóng và dễ dàng hơn những ngƣời khác hoặc có thể vƣợt qua đƣợc những khó khăn mới mà nhiều ngƣời khác không vƣợt qua đƣợc. Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. “Năng lực là các kĩ năng và khả năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học đƣợc… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong
  • 18. sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi” Có thể nhận thấy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái niệm “năng lực” chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Năng lực chính là khả năng vận dụng kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Việc hình thành và phát triển năng lực cần cho việc học suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày của HS trung học phổ thông. Vì vậy, chƣơng trình sau năm 2015 tập trung vào phát triển 7 loại năng lực chung, cốt lõi gồm: - Năng lực tƣ duy. - Năng lực tự học. - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự đánh giá; tự chủ, tự quản lý và phát triển bản thân. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực tìm kiếm, xử lý thông tin. - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Tóm lại, năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc được giao, có khả năng sử dụng kiến thức, vận dụng kĩ năng và thái độ để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và có phẩm chất đạo đức. 1.1.2. Đặc điểm của năng lực Năng lực hoạt động của một con ngƣời là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở lỗi cá nhân đƣợc hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi ngƣời. Năng lực còn đƣợc hiểu theo cách khác, năng lực và tính tâm sinh lý của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo tối thiểu là cái mà ngƣời đó có thể dùng trong sinh hoạt. Năng lực là khái niệm trừu tƣợng trong tâm lí học. Tuy còn có những cách hiểu và diễn đạt khác nhau, song về cơ bản các nhà tâm lí học đều thống nhất rằng năng lực có hai đặc điểm cơ bản [7].
  • 19. lực thể hiện đặc thù tâm lí, sinh lí khác biệt của cá nhân, chịu ảnh hƣởng của yếu tố bẩm sinh di truyền về mặt sinh học. Yếu tố duy truyền tạo ra những điều kiện ban đầu để con ngƣời có thể hoạt động có kết quả trong lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, yếu tố này không quy định những giới hạn tiến bộ của năng lực mà chỉ tạo nên tiền đề của sự phát triển năng lực. Yếu tố này đƣợc phát triển hay hạn chế phụ thuộc vào môi trƣờng hoạt động khác nhau. Thứ hai: Năng lực đƣợc hình thành, phát triển và đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể. Khi nói đến năng lực là nói đến năng lực trong một hoạt động cụ thể của con ngƣời. Năng lực không có sẵn trong con ngƣời mà bằng hoạt động và thông qua hoạt động con ngƣời tự chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của thế hệ đi trƣớc biến thành năng lực của chính mình. Thực tế nhiều nhà khoa học cũng đã chứng minh rằng “thiên tài, chín mƣơi chín phần trăm là do lao động, chỉ có một phần trăm là do bẩm sinh”. Nhƣ vậy, hoạt động của chủ thể có ý nghĩa quyết định đối với việc hình thành và phát triển năng lực. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1. Khái niệm năng lực tự học Hoạt động tự học muốn diễn ra thực sự thì yêu cầu cần thiết là phải hình thành và phát triển ở ngƣời học NLTH. Chỉ khi đã có đƣợc NLTH trong bản thân mình, ngƣời học mới tự mình tiến hành việc học tập một cách tự chủ, độc lập, sáng tạo nhƣ đòi hỏi của giáo dục đào tạo ngày nay. Theo Lê Công Triêm, năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣợng cao. Năng lực tự học của ngƣời học bao gồm các nhóm sau [9], [11]: - Nhóm năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề Năng lực này đòi hỏi ngƣời học phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tƣợng đƣợc tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn
  • 20. điểm chƣa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khơi thông, khám phá, làm sáng rõ… Đây là bƣớc khởi đầu của sự nhận thức có tính phê phán, đòi hỏi nỗ lực trí tuệ cao. Việc thƣờng xuyên rèn luyện năng lực này tạo cho sinh viên thói quen hoạt động trí tuệ, luôn luôn tích cực khám phá, tìm tòi ở mọi nơi, mọi lúc, mọi trƣờng hợp và với nhiều đối tƣợng khác nhau. - Nhóm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp nhận và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhiều HS thu thập đƣợc một khối lƣợng thông tin phong phú nhƣng không biết hệ thống và xử lí nhƣ thế nào để làm “loé” ra con đƣờng tiệm cận giả thiết. Điều này đòi hỏi sự hƣớng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV trong việc dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể áp dụng vào rất nhiều trƣờng hợp trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống để lĩnh hội các trí thức cần thiết cho mình. Nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức đồng thời là mục tiêu của việc dạy cho ngƣời học phƣơng pháp tự học. - Nhóm năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đƣờng, giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề. Đây là một năng lực quan trọng cần cho ngƣời học đạt đến những kết luận đúng của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội sau khi giải quyết vấn đề sẽ có đƣợc một khi chính bản thân ngƣời học có năng lực này. Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). - Nhóm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức mới) Kết quả cuối cùng của việc học tập phải đƣợc thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là ngƣời học vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phƣơng pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Điều đó đòi hỏi ngƣời học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
  • 21. lực đánh giá và tự đánh giá Trong dạy học tập trung vào ngƣời học đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích ngƣời học đánh giá và tự đánh giá. Có nhƣ vậy thì ngƣời học mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái hiệu quả hơn. Năng lực đánh giá và tự đánh giá giúp ngƣời học xác định chính xác điểm mạnh, yếu, cái đúng, sai của mình từ đó có thể chủ động phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh những điểm yếu, vững bƣớc trên con đƣờng học tập của mình. Các nhóm năng lực trên vừa đan xen, vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự học ở ngƣời học. Việc hình thành, bồi dƣỡng các năng lực tự học cho ngƣời học là một quá trình lâu dài và đƣợc thực hiện từng bƣớc theo mức độ từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Năng lực tự học, tự nghiên cứu tạo cho ngƣời học một sự sẵn sàng về tâm lí tiếp nhận. Ngƣời học định hƣớng đƣợc nhu cầu học tập của mình; ý thức đƣợc yêu cầu của xã hội, cộng đồng đối với việc học tập. Ngƣời học sẽ phấn đấu thoã mãn nhu cầu nhận thức bằng thái độ nghiêm túc học tập [14]. Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lý của con ngƣời, vừa nhƣ là cái tự nhiên bẩm sinh “vốn có”, vừa nhƣ là sản phẩm của lịch sử, hơn nữa là sản phẩm của lịch sử phát triển xã hội. Năng lực tự học là cái vốn có của mỗi con ngƣời nhƣng phải đƣợc đào tạo, phải đƣợc rèn luyện trong hoạt động thực tiễn mới trở nên một sức mạnh thật sự của ngƣời học. Dù diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhƣng tất cả đều có chung một nhận định, năng lực gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không chỉ dừng lại ở hiểu. Và hành động làm ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra. Tóm lại, năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
  • 22. tính của năng lực tự học Năng lực tự học là thuộc tính riêng lẻ của mỗi cá nhân ngƣời học, nhờ đƣợc thuộc tính này mà con ngƣời hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó, mặc dù bỏ ra ít sức lao động mà vẫn đạt hiệu quả cao. Năng lực tự học là khả năng mỗi cá nhân tự hoàn thiện thông qua rèn luyện, trang bị, bổ sung kiến thức cho mình bằng nhiều hình thức phƣơng tiện. Năng lực tự học môn Vật lý của học sinh thể hiện ở chỗ bản thân mỗi học sinh biết tự quan sát phân tích, biết dự đoán, kiểm chứng… trên cơ sở đó rút ra kết luận, hình thành định luật vật lý. Đồng thời tự hoàn thiện kiến thức học tại lớp,vận dụng để giải thích đƣợc hiện tƣợng vật lý trong thực tế, cũng nhƣ giải các bài tập theo yêu cầu của chƣơng trình, bên cạnh đó còn biết đề xuất những vấn đề vƣớng mắc trong học tập, cũng nhƣ một số hiện tƣợng vật lý thƣờng gặp trong thực tế. Năng lực tự học của học còn thể hiện ở chỗ tự kiểm tra những kiến thức kĩ năng của mình, thông qua đó các em tự bổ sung những kiến thức còn thiếu. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự học 1.3.1. Ảnh hƣởng của ý thức học tập và động cơ nhận thức của bản thân Ý thức học tập và động cơ nhận thức có ý nghĩa quyết định trong quá trình hình thành và phát triển năng lực tự học. Vì xét cho cùng chất lƣợng học tập phải là kết quả trực tiếp của sự nổ lực của chính bản thân ngƣời học. Nếu ngƣời học không xác định đƣợc vai trò quyết định của mình trong sự thành bại của sự học, thì không bao giờ tự học thành công. Chỉ khi đã xác định đƣợc mục đích và động cơ học tập đúng đắn thì mới có thể phát huy đƣợc “nội lực” trong học tập, từ đó kết hợp các yếu tố “ngoại lực” khác để tổ chức các hoạt động học tập diễn ra một cách hợp lý và thu đƣợc kết quả cao. 1.3.2. Ảnh hƣởng của vốn tri thức hiện có của bản thân Để chiếm lĩnh các tri thức, ngƣời học cũng nhƣ ngƣời trèo thang không qua nấc thang thấp thì không thể tiến lên nấc cao hơn. Để tự học có hiệu quả thì ngƣời học phải tự trang bị cho mình vốn kiến thức tối thiểu để tự nghiên cứu vấn đề mình quan tâm.
  • 23. của năng lực trí tuệ về tƣ duy Năng lực trí tuệ: là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến khả năng nắm bắt tri thức khoa học nhanh hay chậm. Yếu tố này ảnh hƣởng rất lớn, đôi khi là quyết định khả năng học tập nói chung và năng lực tự học nói riêng. Những ngƣời có năng lực trí tuệ tốt thƣờng có khả năng tự học rất cao, khi có dù vốn tri thức tối thiểu nhiều khi họ có thể độc lập làm việc một mình mà không cần tới sự hƣớng dẫn của thầy. Phương pháp tư duy: Khả năng vận dụng các thao tác tƣ duy cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng đến khả năng tự học. Tri thức là kết quả của tƣ duy, đồng thời lại là những điều kiện, phƣơng tiện của tƣ duy. Vì vậy, tăng cƣờng khả năng tƣ duy là một yêu cầu để nâng cao chất lƣợng học tập và tự học. 1.3.4. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp học tập của trò Trong quá trình dạy học ngƣời GV không nên ép buộc HS phải suy nghĩ theo thói quen, suy nghĩ của mình. Mặt khác cần chú ý bồi dƣỡng phát triển các thói quen chƣa có cũng nhƣ còn yếu của HS, từ đó cũng góp phần hình thành phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp tự học của họ. Phƣơng pháp tự học là cách hoạt động của ngƣời học trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, tìm tòi tri thức mới. Theo Rubakin “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm ra câu trả lời. Đó chính là phƣơng pháp tự học”. Trong tự học, yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện đƣợc thói quen, phƣơng pháp, kĩ năng tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong học tập của trò và phƣơng pháp dạy học của thầy. 1.3.5. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp dạy học của thầy Theo Nguyễn Bá Kim (trong cuốn “phƣơng pháp dạy học môn toán”). “Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lƣu của thầy gây nên những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học”. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng: phƣơng pháp dạy học của thầy cũng có ảnh hƣởng cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và phát triển năng lực tự học, cụ thể:
  • 24. thầy, HS nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành năng lực và thế giới quan. Hoạt động kiểm tra, đánh giá của thầy ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra đánh giá của trò. Thật vậy, trong quá trình tự tìm ra kiến thức, ngƣời học tự tạo ra một sản phẩm ban đầu, có thể chƣa chính xác, chƣa khoa học. Nhƣng thông qua trao đổi với bạn bè và kiểm tra kết luận của thầy, ngƣời học tự kiểm tra để sữa chữa hoặc hoàn thiện sản phẩm của mình. Nếu quá trình diễn ra thƣờng xuyên sẽ hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá của HS, làm cho năng lực tự học ngày càng phát triển. 1.3.6. Nội dung, chƣơng trình đào tạo Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, khối lƣợng tri thức ngày càng lớn, trong khi đó, thời gian đào tạo không tăng, chƣơng trình đào tạo còn đang thay đổi và hoàn thiện nên đòi hỏi ngƣời học phải tăng cƣờng tự học. 1.3.7. Ảnh hƣởng của SGK, tài liệu học tập và các điều kiện khác về cơ sở vật chất, gia đình, xã hội Khi đánh giá vai trò của SGK đối với quá trình tự học của HS, PGS.TS Bùi Văn Nghị nhận xét: “Nếu ngƣời viết sách đặt mình vào vị trí ngƣời đọc, trình bày một vấn đề có nguồn gốc (từ thực tiễn hoặc nội bộ toán học) có hƣớng đích gợi động cơ, gợi vấn đề, có các hoạt động tƣơng thích với nội dung và mục đích thì sách viết ra sẽ hấp dẫn ngƣời đọc. Giúp ngƣời học ngoài việc học các tri thức khoa học, còn học đƣợc cách suy nghĩ, cách dặt vấn đề và giải quyết vấn đề vừa thu đƣợc những tri thức sự việc, vừa thu đƣợc những tri thức phƣơng pháp”. Trong quá trình dạy học, HS còn chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng xung quanh. Đó là các yếu tố về điều kiện dạy học, điều kiện văn hóa xã hội... các yếu tố này cũng có ảnh hƣởng rất lớn, vì nó tác động không những đến ngƣời học mà cả ngƣời dạy. 1.4. Các biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính Vật lý là môn khoa học TNg, hầu hết kiến thức vật lý đều gắn với thực tế, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và MVT nói riêng vào dạy học Vật lý là một hƣớng đi thích hợp và mang tính cấp thiết.
  • 25. tìm ra cách tự học cho mình thì thực sự là vấn đề khó khăn. Vì vậy ngƣời thầy có vai trò quan trọng trong quá trình tự học của HS. Muốn hoạt động học tập hiệu quả nhất thiết HS phải có tinh thần tự giác trong bất cứ lúc nào có thể bằng nội lực của bản thân. Nội lực là nhân tố quyết định cho sự phát triển của HS. Ngƣời thầy với tƣ cách là ngoại lực trong việc trang bị cho HS những tri thức, kĩ năng, thái độ cùng với phƣơng pháp tự học cụ thể. Nhờ đó, hoạt động tự học của HS mới đi vào chiều sâu thực chất. Quá trình DH không chỉ là quá trình tái tạo kiến thức đơn thuần mà nhiệm vụ của quá trình DH là phải làm cho HS hình thành, phát triển đƣợc năng lực tự học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vạch ra các bƣớc thích hợp để giải các bài tập mới, cũng nhƣ nắm đƣợc những kĩ năng mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Do đó, GV cần có biện pháp để nâng cao chất lƣợng của hoạt động tự học cho HS với sự hỗ trợ của MVT một cách hợp lý. Do có những tính năng mới và ƣu việt hơn các PTDH trƣớc đó nên sử dụng MVT trong dạy học vật lý có thể hỗ trợ cho quá trình tự học, nâng cao hiệu quả học tập của HS. Dựa trên cơ sở nhận định này có thể đƣa ra các biện pháp để bồi dƣỡng năng lực tự học với sự hỗ trợ của MVT cho HS nhƣ sau: 1.4.1. Tạo động cơ, hứng thú, tăng cƣờng sự tham gia tích cực của HS vào quá trình tự học với sự hỗ trợ của máy vi tính Để tạo động cơ hứng thú tự học với sự hỗ trợ của MVT, GV cần định hƣớng cho HS các bƣớc sau: - Xác định đƣợc thái độ học tập đúng đắn, có động cơ học tập phù hợp. Với những phần mềm đã đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ cho quá trình tự học, tự tìm tòi của HS, qua đó kích thích đƣợc tính tích cực, tƣ duy độc lập, sáng tạo ở ngƣời học. MVT đƣợc kết nối mạng Internet có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu tự tìm tòi thông tin vì đây là nguồn tài nguyên thông tin vô tận. Từ những tính ƣu việt khi sử dụng MVT, tạo động cơ học tập tốt khiến cho ngƣời ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Trong khi đó, nếu GV biết cách khai thác hệ thống tƣ liệu thông qua mạng internet thì bài lên lớp sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Các tƣ liệu đó chủ yếu gồm các hình
  • 26. phim thí nghiệm, phim minh họa các quá trình vật lý... Chúng làm cho các định luật vật lý trở nên sống động hơn, các cấu trúc vi mô, mô hình vật lý trở nên gần gũi hơn… Vì mang tính trực quan nên chúng có thể kích thích sự ham mê, hứng thú học tập, đồng thời hỗ trợ rất tốt cho hoạt động nhận thức của HS. - Xây dựng kế hoạch, thời gian biểu tự học tùy vào nhu cầu của mình. Để việc học tập có hiệu quả, điều quan trọng nhất là phải chọn đúng trọng tâm công việc, phải xác định học cái gì là chính, là quan trọng nhất, có tác động trực tiếp đến mục đích. Bởi vì nội dung cần phải học thì nhiều, mà sức lực và thời gian thì có hạn, nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì việc học sẽ không có hiệu quả. Do đó, MVT hỗ trợ trong việc tóm tắt kến thức đã học thông qua các phần mềm Mindmap... Có thể chia các động cơ học tập thành hai nhóm lớn:  Các động cơ hứng thú nhận thức.  Các động cơ trách nhiệm trong học tập. Điều cần chú ý là động cơ học tập không chỉ là một quá trình tự phát, không chỉ là một quá trình tự nhiên và phát sinh thầm lặng. Cần hình thành, phát triển, kích thích động cơ học tập của HS phù hợp với đặc điểm của từng em và điều quan trọng là dạy các em tự kích thích động cơ học tập của mình. GV có thể gợi ý cho HS một số phần mềm hỗ trợ cho sắp xếp thời gian học tập hợp lý nhƣ: Phần mềm Inclass, phần mềm Rescuetime... Phần mềm Inclass nhƣ một thời khóa biểu điện tử giúp bạn quản lý lịch học, đồng thời tạo ghi chú bằng hình ảnh, ghi âm, đính kèm tập tin và tạo danh sách việc cần làm cho từng môn học ngay trên thời khóa biểu đó. Toàn bộ đều đƣợc sắp xếp theo mức độ ƣu tiên. Ngoài ra, InClass còn giúp bạn ghi lại thông tin liên lạc của thầy cô để tiện hỏi han bài vở. Với phần mềm Rescuetime cho phép bạn đặt ra mục tiêu sử dụng thời gian hợp lý, ghi lại số thời gian bạn dành cho các hoạt động nhƣ vậy, và cảnh báo mỗi khi bạn dành quá nhiều thời gian chơi game trên facebook. Việc xây dựng kế hoạch sẽ giúp HS liệt kê đƣợc những việc phải làm trong ngày, phân biệt đƣợc việc chính việc phụ, việc làm ngay với việc sẽ phải làm và
  • 27. quả thực hiện mục tiêu phấn đấu để từng bƣớc cải thiện kết quả học tập. Thông qua việc xây dựng kế hoạch, HS sẽ phân chia sử dụng thời gian cho từng công việc sao cho khoa học hợp lý, giúp HS làm chủ đƣợc quỹ thời gian và không quên các việc sẽ phải làm, không bị động trƣớc rất nhiều các tƣ liệu cần phải đọc và các công việc phải hoàn thành đúng hạn. 1.4.2. ồi dƣỡng phƣơng pháp nghe giảng hoặc ghi bài với sự hỗ trợ của MVT Để ghi tốt, khi nghe giảng cần chú ý đến những điểm sau đây:  Tập trung theo dõi bài giảng, nói chung chƣa nên nghĩ đến việc sẽ làm gì vì điều đó sẽ phá hoại lôgic của quá trình nghe giảng.  Chú ý ghi dàn bài để nhìn đƣợc khái quát cấu trúc chung của bài giảng.  Tập trung vào những cái chính, những điểm quan trọng nhất mà thầy giáo thƣờng nhấn mạnh qua ngữ điệu, qua việc lặp đi lặp lại nhiều lần.  Chú ý đến các bảng tóm tắt, các sơ đồ, các hình vẽ, tranh và các tài liệu trực quan khác mà thầy giáo giới thiệu, vì đây là lúc thầy giáo hệ thống hoá, so sánh, phân tích... để khi đến kết luận và rút ra cái mới.  Khi gặp chỗ khó, không hiểu hãy tạm thời gác lại và sẽ cố gắng tìm hiểu những điều đó trong các phần sau, để quá trình nghe giảng không bị gián đoạn.  Khi bài giảng dừng lại, có thể nêu câu hỏi để đào sâu kiến thức và làm rõ những chỗ chƣa hiểu. GV có thể gợi ý một số phần mềm hỗ trợ cho việc nghe giảng hoặc ghi bài một cách khoa học và dễ nhớ nhƣ: Phần mềm Evernote. Phần mềm Evernote đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Evernote có cách dùng đơn giản, dễ lƣu trữ, phân loại, chƣa kể những chức năng khác vƣợt xa cách ghi chép thông thƣờng. Bạn có thể ghi âm, tạo danh sách việc làm, hay đơn giản chụp lại bài giảng của thầy giáo. Sử dụng Evernote cùng Evernote Peak giúp bạn chuẩn bị bài kiểm tra trắc nghiệm tốt hơn. - Rèn luyện kỹ năng đọc tài liệu cho HS. Kỹ năng đọc có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học, là một hoạt động luôn gắn liền với quá trình DH của GV. Chính vì vậy, khi đọc sách cũng nhƣ tài liệu tham khảo
  • 28. quả cao nhất, ngƣời học cần phải chú ý đọc các ý chính, xác định từ khóa, liên tục thúc đẩy thức thách khả năng của bản thân. 1.4.3. Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin cho học sinh thông qua việc sử dụng máy vi tính để hình thành năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề Một trong những ƣu điểm của MVT là khả năng lặp đi lặp lại một cách tuỳ ý, phóng to, thu nhỏ, làm nhanh chậm các hiện tƣợng vật lý cần nghiên cứu, giúp cho HS có thể nghe lại, xem lại thu thập thêm những thông tin cần thiết mà họ chƣa kịp quan sát lần đầu để giải quyết nhiệm vụ học tập. Từ những thông tin thu đƣợc, HS sẽ hình thành mối liên hệ giữa cái “đã biết” với cái “chƣa biết”, từ đó giải quyết đƣợc các yêu cầu đặt ra. Đặc biệt khi MVT đƣợc kết nối mạng internet có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu tự tìm tòi thông tin vì đây là nguồn tài nguyên thông tin vô tận. GV có thể tổ chức cho HS tìm kiếm, thu thập thông tin từ internet bằng cách cung cấp địa chỉ các website dạy học vật lý hoặc xây dựng thƣ viện điện tử hỗ trợ dạy học cho một phần kiến thức nào đó. Chƣơng trình Microsoft Word và Powerpoint hỗ trợ rất tốt cho việc lập bảng hệ thống, phần mềm Mindjet MindManager Pro (là sản phẩm số lấy ý tƣởng từ MindMap kết hợp với phƣơng pháp tƣ duy của Tony Buzan) và còn rất nhiều phần mềm khác nữa rất thích hợp cho hoạt động trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh. Việc cung cấp cho HS địa chỉ của các website dạy học hoặc xây dựng thƣ viện điện tử hỗ trợ sẽ giúp HS tiết kiệm đƣợc thời gian và tìm kiếm thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Với thông tin khai thác từ internet hoặc thƣ viện điện tử hỗ trợ kết hợp với nghiên cứu sách giáo khoa, GV có thể tổ chức cho HS tự lực tham gia các hoạt động: tìm hiểu một nội dung kiến thức nào đó, đƣa ra các hình ảnh minh hoạ, vận dụng những phần mềm mô phỏng hay minh họa các hiện tƣợng, các quá trình vật lý... Thông qua việc dạy học trực tuyến, HS có thể trao đổi thông tin với GV, với các bạn HS khác thông qua MVT khi tự học ở nhà, HS dễ dàng nhận biết, so sánh và phân tích các hiện tƣợng. Thông qua việc dạy học trực tuyến, HS có thể trao đổi thông tin với GV, với các bạn HS khác thông qua
  • 29. học ở nhà. Khi đó, mọi thông tin về bài học, bài tập, bài kiểm tra… đƣợc gửi và nhận dƣới dạng điện tử. Một số website hỗ trợ cho việc học tập môn vật lí ở trƣờng phổ thông [29]: - http://www.hk-phy.org/resuores/images: website cung cấp nhiều hình ảnh cho dạy học vật lí bao gồm sơ đồ, đồ thị, hình ảnh mô tả TN với chất lƣợng cao. - http://www.upscale.utoronto.ca: có nhiều hoạt ảnh mô phỏng quá trình vật lí rất đẹp làm cho bài giảng đa dạng, phong phú hơn hỗ trợ cho HS trong hoạt động nhận thức để hiểu rõ hơn bản chất của quá trình vật lí. - http://www.hk-phy.org/resuores/mak_video: website cung cấp hơn 50 video clip nói về TN vật lí thực - http://pen.physik.unikl.de/medien/MNvideos/dowload: website cung cấp hơn 30 video clip phim TN về các lĩnh vực khác nhau của vật lí có thể khai thác và sử dụng cho bài giảng. - http://thuvienvatly.com/Labiang/index.php truy cập website không những tải đƣợc các video clip mà con có cả giáo án, bài tập trắc nghiệm… - http://.bachkim.vn cung cấp nhiều tranh ảnh, TN mô phỏng, video clip - http://crocodile-clips.com: có thể download các phần mềm mô phỏng. - http://scienceshareware.com: cung cấp một số TN mô phỏng có thể sử dụng cho bài giảng. - http://www.youtube.com: cung cấp nhiều video clip hỗ trợ dạy học. Ngoài ra có thể sử dụng một số công cụ tìm kiếm nhƣ google.com, search.yahoo.com, bing.com, vinaseek.com cung cấp các tƣ liệu hỗ trợ cho dạy học. Để giúp HS phát hiện ra vấn đề một cách nhanh chóng và dễ dàng GV cần định hƣớng cho HS thực hiện theo các bƣớc sau: 1. Tái hiện kiến thức cũ có liên quan bằng cách cho HS xem các hình ảnh, các đoạn phim về các hiện tƣợng vật lý một cách trực quan, GV sử dụng MVT hỗ trợ trong việc tóm tắt kến thức đã học từ các bài trƣớc và yêu cầu HS giải thích các hiện tƣợng đó. 2. Để tạo hình huống có vấn đề, GV có thể sử dụng máy vi tính để giao nhiệm vụ cho HS có tiềm ẩn vấn đề bằng những đoạn video clip, tranh ảnh, thí
  • 30. thí nghiệm định tính mô tả hiện tƣợng vật lý trái với quan niệm và giải pháp ban đầu của HS. Khi HS xác định đƣợc mâu thuẫn từ tình huống chính là HS đã phát hiện đƣợc vấn đề cần nghiên cứu. Việc phát hiện, làm rõ mâu thuẫn từ tình huống có vấn đề thì HS ý thức đƣợc khó khăn, kích thích các em có nhu cầu tìm hiểu, giải thích… tạo điều kiện cho HS tự học, tự nghiên cứu để giải quyết mâu thuẫn. Trong giai đoạn này để làm bộc lộ những quan điểm ban đầu của học sinh, GV có thể sử dụng MVT để trình bày lại các TNg thực đã quay phim lại và những thí nghiệm ảo thực hiện trên các phần mềm vật lý…Sau đó cho học sinh dự đoán kết quả, hiện tƣợng xảy ra dựa vào các kiến thức và vốn hiểu biết có sẵn của mình. Thông thƣờng thì những dự đoán, quan niệm học sinh là chƣa đúng, từ đó xuất hiện mâu thuẫn giữa các quan niệm sẵn có của học sinh với kết quả của thí nghiệm mà GV trình bày, điều đó tạo cho học sinh hứng thú, tò mò với vấn đề đƣa ra. 1.4.4. Rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin với sự hỗ trợ của máy vi tính để hình thành năng lực giải quyết vấn đề MVT hỗ trợ GV tìm kiếm và tích lũy tài liệu chuẩn bị cho chủ đề cần bồi dƣỡng cho học sinh tự học nhƣ: phim thí nghiệm, phim học tập…; tạo điều kiện thuận lợi cả về thời gian và không gian để GV có nhiều cơ hội trao đổi với nhiều ngƣời khác có cùng hứng thú với chủ đề bồi dƣỡng cho học sinh tự học. Khi HS đã ý thức đƣợc vấn đề, máy vi tính có nhiệm vụ hỗ trợ việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. Từ những thông tin thu thập đƣợc, để sử dụng đƣợc và có hiệu quả, ngƣời học cần phải biết xử lí các thông tin đó. Xử lí thông tin sẽ giúp ngƣời học nâng cao sự hiểu biết về thông tin, từ đó có thể rút ra đƣợc các kết luận, qui luật…Sau khi quan sát các quá trình, hiện tƣợng vật lí xảy ra, đòi hỏi ngƣời học phải sử dụng một loạt các thao tác trí tuệ nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, mô hình hoá, suy luận, diễn dịch… để giải thích. Từ đó, kĩ năng xử lí thông tin cụ thể tƣơng ứng nhƣ kĩ năng phân tích, kĩ năng tổng hợp, kĩ năng so sánh, kĩ năng khái quát hoá đƣợc hình thành và phát triển. Chẳng hạn, trong TN, sử dụng MVT để lập phƣơng án TN, lựa chọn dụng cụ, bố trí TN, tiến hành đo đạc, thu thập, biểu diễn và xử lí số liệu nhằm mục đích xây
  • 31. tra các giả thuyết đã đƣa ra. Đối với những TN khó thực hiện hoặc không thực hiện đƣợc ở trên lớp thì MVT có thể hỗ trợ xây dựng, thiết kế các TN ảo, TN mô phỏng có vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức của HS. Khi quan sát HS hành động độc lập tự chủ, GV có thể phát hiện những khó khăn, vƣớng mắc của HS rồi sử dụng MVT đƣa ra những định hƣớng kịp thời giúp HS vƣợt qua khó khăn. Ví dụ: Khi dạy bài “Chất lỏng. Hiện tƣợng căng bề mặt của chất lỏng”, GV cho HS quan sát thí nghiệm mô phỏng về mật độ phân tử của chất rắn, lỏng, khí. Nhận xét mật độ phân tử của chất rắn, lỏng, khí và từ đó HS so sánh cấu trúc trật tự gần của chất lỏng với cấu trúc của chất rắn vô định hình. HS quan sát thí nghiệm, phân tích, suy luận để giải quyết vấn đề. Nhƣ vậy, MVT là phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực cho việc nghiên cứu, bồi dƣỡng năng lực tụ học ở học sinh. 1.4.5. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn với sự hỗ trợ của máy vi tính Sau khi thu nhận những kiến thức mới, bƣớc tiếp theo là ngƣời học phải vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn. GV có thể sử dụng MVT hỗ trợ trong việc khắc sâu lại kiến thức cơ bản cho HS một cách nhanh chóng, hiệu quả và MVT hỗ trợ trình chiếu các đoạn video, clip, tranh ảnh… về các hiện tƣợng, quá trình vật lý liên quan đến bài học để cho HS vận dụng các kiến thức đã học. Vật lý là môn học có liên quan chặt chẽ với đời sống và kĩ thuật nên việc sử dụng MVT có thể hình thành cho các em những năng lực vận dụng nhƣ: - Năng lực giải thích những hiện tƣợng, quá trình. - Năng lực sử dụng các công thức để tính toán. - Năng lực chế tạo, thiết kế những thiết bị đơn giản trong đời sống. - Năng lực tìm hiểu những vận dụng của vật lí trong kĩ thuật và đời sống. - Năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để phát hiện những vấn đề mới, những qui luật mới. Ví dụ: Thông qua các mô hình mô phỏng các hiện tƣợng vật lý, các đoạn video clip chƣa đƣợc sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận dụng các kiến thức đã học để giúp HS củng cố, ôn tập, đào sâu, mở rộng,
  • 32. kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành của HS. Nhƣ vậy, có thể nói MVT là phƣơng tiện quan trọng trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. Trong QTDH, ngƣời GV cần có những biện pháp phù hợp để thông qua MVT giúp các em tự học một cách có hiệu quả. 1.4.6. Rèn luyện kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh với sự hỗ trợ của MVT Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng để đánh giá kết quả tự học của học sinh. Để học sinh có thể tự đánh giá năng lực tự học của mình và từ đó HS tự điều chỉnh cách học và tự đổi mới phƣơng pháp học của mình đạt hiệu quả cao hơn. Để thực hiện tốt việc tự kiểm tra, đánh giá, ngƣời học cần có các kĩ năng sau: - Kĩ năng xây dựng và chọn lựa tiêu chí. Xác định tiêu chí cần đánh giá. Việc xác định tiêu chí đánh giá cần căn cứ váo các yêu cầu cụ thể sau: Thứ nhất: Có đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra hay không; Thứ hai: Nếu thực hiện giải pháp đó thì có làm nảy sinh vấn đề mới không; Thứ ba: Có thõa mãn các điều kiện thực tế không nhƣ về mặt thời gian, thiết bị phƣơng tiện hỗ trợ... Các tiêu chí đƣa ra có thể "định lƣợng" (tính toán đƣợc, cho điểm đƣợc) hoặc định tính (đánh giá dựa theo cảm tính). Sau khi đƣa ra đƣợc các tiêu chí cần xác định mức độ quan trọng của từng tiêu chí để khi phân tích ƣu và nhƣợc điểm của từng giải pháp dựa vào các tiêu chí này ta sẽ dễ dàng lựa chọn giải pháp phù hợp. - Kĩ năng so sánh, đối chiếu sản phẩm của mình với chuẩn. Kết quả đánh giá cần đƣợc so sánh dựa trên một chuẩn nhất định. Xây dựng chuẩn đánh giá cần phải rõ ràng, phù hợp với các tiêu chí đánh giá. - Kĩ năng phát hiện những sai sót. Trong trƣờng hợp còn tồn tại những những hạn chế hay thiếu sót cần đƣợc xem xét và đƣa ra biện pháp khắc phục để tránh mắc phải trong những tính huống tƣơng tự.
  • 33. tự điều chỉnh. Sau khi tiến hành đánh giá HS cần đƣa kết luận về mức độ thành công cũng nhƣ độ tin cậy của giải pháp và từ đó tự điều chỉnh lại phƣơng pháp tự học. Đây là những kĩ năng khó đối với HS vì thế cần phải đƣợc bồi dƣỡng, rèn luyện dần trong quá trình học tập. Trong QTDH Vật lý, MVT đƣợc coi là phƣơng tiện để rèn luyện kĩ năng tự kiểm tra đánh giá cho ngƣời học. Nhờ vào khả năng xử lý của máy tính, thông qua các Website dành cho học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập, củng cố kết hợp với tự kiểm tra, HS có thể tiến hành làm các bài kiểm tra và có thể biết kết quả ngay sau đó. Việc này có thể giúp cho HS thấy đƣợc những sai lầm, thiếu sót để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao đƣợc hiệu quả tự học. 1.4.7. Phối hợp các phƣơng pháp dạy học, tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện DH hiện đại Để có thể phát huy tính tích cực của HS đồng thời nâng cao năng lực tự học của HS, khi lên lớp GVcần hạn chế sử dụng một phƣơng pháp mà cần phải tăng cƣờng sử dụng phối hợp nhiều nhóm phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp thuyết trình, phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp thực nghiệm. Hiện nay, với sự phổ biến của MVT, các phần mềm DH, phƣơng tiện trình chiếu sẽ tăng kênh hình và kênh tiếng trong các hoạt động học tập của HS. Nhờ có các phƣơng tiện hỗ trợ này, GV có thể trực quan hoá các hiện tƣợng, quá trình giúp HS dễ dàng nhận ra bản chất của vấn đề. Trong dạy học Vật lý MVT sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực quan trọng nhƣ: Sử dụng máy vi tính trong mô phỏng các đối tƣợng vật lý nghiên cứu của Vật lý. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học (đồ thị, biểu thức, phƣơng trình) của các hiện tƣợng, quá trình vật lý. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm vật lý. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc phân tích băng hình ghi quá trình vật lý thực.
  • 34. sử dụng MVT trong dạy học là rất cần thiết. Các vấn đề trừu tƣợng nhƣ chuyển động tên lửa, hiện tƣợng va chạm, súng giật lùi, sự lan truyền của sóng cơ học, sự truyền nhiệt… nếu có sự hỗ trợ của các PTDH hiện đại (MVT, phần mềm mô phỏng) sẽ giúp HS dễ dàng nhận ra bản chất của vấn đề, điều này sẽ nâng cao chất lƣợng của giờ học. 1.4.8. Giảm tỉ lệ thuyết trình của GV, tăng cƣờng thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS Muốn bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS, khi lên lớp GV cần tránh cho HS thụ động nghe giảng mà đòi hỏi các em phải có một trình độ phát triển cao hơn, có phƣơng thức hoạt động trí tuệ phức tạp hơn thông qua quá trình tự học, tự nghiên cứu. MVT là phƣơng tiện rèn luyện cho HS các kĩ năng: thu thập thông tin, xử lí thông tin, vận dụng tri thức vào thực tiễn, kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh. HS từ chỗ nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, suy xét từ nhiều góc độ có hệ thống trên cơ sở những lý luận hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn cần đƣợc giải quyết, bổ sung, làm sáng tỏ. Sau đó trình bày giả thuyết, xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết. Cuối cùng, đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề áp dụng, vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn.Vì vậy, GV tăng cƣờng sử dụng MVT trong việc dạy học vừa tiết kiệm đƣợc thời gian vừa truyền đạt đƣợc nhiều tri thức cho HS, giúp cho việc dạy học có hiệu quả cao hơn. 1.4.9. Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là [4]: - Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, nhóm HS và tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. - Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học.
  • 35. giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hƣớng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. * Những biểu hiện của học sinh trong quá trình tự học Kiểm tra đánh giá học sinh trong mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học nên tôi đã chọn kiểm tra đánh giá quá trình tự học của học sinh trong giờ học. Các tiêu chí đánh giá cho điểm là đánh giá học sinh trong từng tiết dạy. Đây là phƣơng pháp đánh giá lấy kết quả tích cực trong quá trình tự học của HS dựa trên tiêu chí cụ thể làm điểm thƣởng đánh giá mức độ tự giác và thái độ học tập của HS. Điểm số này sẽ đƣợc cộng vào điểm trung bình cộng của các bài kiểm tra trong toàn bộ quá trình học tập do GV bộ môn quản lý. Phƣơng pháp này nhằm động viên tinh thần tự học và phát huy tính tích cực của HS [4]. Các tiêu chí tƣơng ứng với các biểu hiện của học sinh trong quá trình học tập đƣợc chia nhƣ sau:  Quy ƣớc: - Ở mức 1 điểm: Học sinh có tinh thần tự giác cao, tích cực trong quá trình học tập. Biểu hiện rõ năng lực của các em trong quá trình tự học, có chuẩn bị bài ở nhà, có tìm kiếm tài liệu và tƣ duy trong quá trình học. - Ở mức 0,75 điểm: Học sinh tích cực trong quá trình tự học, hiểu bài nhƣng vẫn còn chậm. - Ở mức 0,5 điểm: Có cố gắng trong quá trình tự học, có tinh thần trách nhiệm nhƣng vẫn còn nhiều mặt hạn chế. - Ở mức 0,25 điểm: Có thực hiện yêu cầu của giáo viên trên lớp nhƣng chƣa tự giác, còn mang tính đối phó. - Ở mức 0 điểm: Không có tinh thần, trách nhiệm trong học tập hoặc học sinh vắng học.
  • 36. 0,75 0,5 0,25 0 Ý thức, thái độ, trong quá trình tự học với sự hỗ trợ của MVT Có thái độ tích cực, tự lực trong quá trình tự học với sự hỗ trợ của MVT Có sự cố gắng, nổ lực trong quá trình tự học với sự hỗ trợ của MVT Có cố gắng nhƣng chƣa bộc lộ hết khả năng, việc sử dụng MVT và tìm kiếm tài liệu vẫn còn hạn chế Chƣa thực sự tích cực và nổ lực trong quá trình tự học, chƣa biết cách vận dụng MVT vào bài học Không tích cực trong quá trình tự học với sự hỗ trợ của MVT iểu hiện năng lực tự học trong môn Vật lý Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có hiệu quả Thực hiện kế hoạch một cách nhanh chóng, chính xác. Đề ra đƣợc các phƣơng pháp tối ƣu Thực hiện kế hoạch đƣợc nhƣng còn chậm Có Thực hiện nhƣng chƣa rõ ràng, cụ thể Có thực hiện nhƣng không có tinh thần tự giác, mang tính ép buộc nên còn sơ sài Có cố gắng nhƣng chƣa thực hiện đƣợc Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật Tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác Tìm kiếm thông tin đƣợc nhƣng còn chậm Có cố gắng tìm kiếm nhƣng chƣa rõ ràng, còn nhầm lẫn các thông tin Có tìm kiếm nhƣng không chính xác Không tìm kiếm thông tin hay tìm kiếm sai Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin Chính xác, nhanh chóng, cụ thể, rõ ràng. Xác định đƣợc ƣu và nhƣợc điểm khi đánh giá mức độ nguồn Đánh giá đƣợc các mức độ nguồn thông tin nhƣng không xác định đƣợc ƣu và nhƣợc điểm nguồn Có đƣa ra mức độ đánh giá nhƣng vẫn còn chung chung chƣa cụ thể, rõ ràng Có thực hiện nhƣng không chính xác Không đánh giá đƣợc
  • 37. tin Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta Đƣa ra đƣợc các câu hỏi một cách cụ thể, rõ ràng các hiện tƣợng thực tế trong cuộc sống Đƣa ra đƣợc câu hỏi rõ ràng, cụ thể nhƣng vẫn còn chậm Có đƣa ra giải pháp nhƣng còn chung chung chƣa cụ thể, rõ ràng Có cố gắng nhƣng không đƣa ra đƣợc câu hỏi Không đặt câu hỏi Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của văn bản Xác định đƣợc nội dung chính một cách rõ ràng, hiểu bài, giải đƣợc các bài tập trong bài học. Phân biệt đƣợc kiến thức trọng tâm và kiến thức cơ bản, sắp xếp đƣợc trình tự kiến thức bài học Tóm tắt nội dung chƣa đƣợc thu gọn, vẫn còn lủng củng, còn nhầm lẫn giữa kiến thức trọng tâm và kiến thức cơ bản Chƣa xác định đƣợc nội dung chính của bài, chƣa sáp xếp đƣợc trình tự bài học Có thực hiện nhƣng không hoàn thành, tiến hành chậm chạp không đảm bảo yêu cầu Không tóm tắt đƣợc nội dung bài học Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu, sơ đồ khối Có sáng tạo, nhanh chóng, cụ thể, rõ ràng, đảm bảo diễn đạt đƣợc đầy đủ nội dung cần nhấn mạnh trong bài học Đƣợc nhƣng cách diễn đạt nhiều chỗ không cần thiết cho bài học Biết cách vạch ý nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế Có cố gắng nhƣng chƣa thực hiện đúng yêu cầu Không thực hiện đƣợc
  • 38. và thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó Đƣa ra đƣợc các câu hỏi và thực hành thí nghiệm một cách chính xác, xác định đƣợc mục tiêu khi tiến hành thí nghiệm Đặt ra đƣợc câu hỏi nhƣng quá trình tiến hành thí nghiệm còn chậm Tiến hành thí nghiệm có sai sót, việc trả lời câu hỏi còn bị vấp Có cố gắng nhƣng chƣa chính xác với mục tiêu tiến hành thí nghiệm Không thực hiện đƣợc Khả năng vận dụng những kỹ năng học đƣợc Vận dụng linh hoạt, nhanh chóng và có hiệu quả trong các bài toán tình huống khác Vận dụng đƣợc trong các các bài toán tình huống khác nhƣng còn chậm Biết cách vận dụng nhƣng kết quả đạt đƣợc còn nhiều hạn chế Có cố gắng nhƣng vẫn còn mắc nhiều sai sót Chƣa vận dụng đƣợc Điểm thƣởng ở mỗi tiết (buổi học) bằng tổng điểm thƣởng ở các tiêu chí chia cho số tiêu chí Điểm thƣởng cuối cùng bằng tổng điểm thƣởng ở các tiết (buổi học) chia cho số tiết (buổi học) Cuối mỗi buổi học GV dành 3-5 phút cho việc bình xét, đánh giá HS. Cách đánh giá này đƣợc ghi chép hằng ngày trong mỗi buỗi học. Lúc bắt đầu môn học GV nên photo các tiêu chí đánh giá cho mỗi HS trong lớp để HS làm quen với cách học này. Việc đánh giá này đƣợc thực hiện theo nhóm (vì nó mang tính khách quan, HS sẽ học hỏi lẫn nhau, cạnh tranh nhau trong quá trình học tập, nên việc học sẽ hiệu quả hơn) và kết hợp với đánh giá của GV. Thƣờng thì trong một buổi học HS bình bầu một, vài thành viên xuất sắc đạt điểm thƣởng tối đa (trừ trƣờng hợp nhóm hoàn thành nhiệm vụ không tốt hoặc không hoàn thành). Ngoài ra, GV phải nguời
  • 39. sát ghi chép hàng ngày và thông thuờng cứ một tháng GV tổng kết một lần để đảm bảo công bằng cho HS. Việc đánh giá này sẽ giúp GV theo dõi, đánh giá kết quả học tập của HS, giúp HS có tinh thần tự học với sự hỗ trợ của MVT, nhƣng hình thức kiểm tra này khá mất thời gian. Đòi hỏi GV phải kiên trì và có lòng nhiệt huyết trong việc tổ chức dạy học. Điều kiện để thực hiện các biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của MVT trong dạy học Vật lý Để bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của MVT một cách toàn diện hơn, cần phải có những điều kiện sau : *Đối với giáo viên: - Tự bồi dƣỡng năng lực chuyên môn, năng lực nhận thức của bản thân để có kinh nghiệm thực tiễn trong việc hƣớng dẫn HS cách tự học, luôn là tấm gƣơng sáng cho HS noi theo. - Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của GV, dành thời gian thích đáng cho HS tự học, tự nghiên cứu, semina, thảo luận, giải đáp thắc mắc. - Tăng cƣờng biên soạn giáo án theo hƣớng phát triển năng lực tự lực nhận thức cho HS, đáp ứng yêu cầu về tài liệu tham khảo và trang bị đầy đủ các PTDH cần thiết. Tổ chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập trong tổ chuyên môn. - Tăng cƣờng tìm kiếm và xây dựng các dạng bài tập, các hình thức ôn tập và tự ôn tập kiến thức qua các kênh thông tin. - Đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. - Tăng cƣờng sử dụng PTDH, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhằm tăng hiệu quả giờ học. * Đối với học sinh: - Cần xác định thái độ học tập đúng đắn. - Bồi dƣỡng cho HS phƣơng pháp, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu với sự hỗ trợ của MVT. - Xây dựng kế hoạch và thời gian biểu tự học và nghiêm túc thực hiện kế hoạch, thời gian biểu với sự hỗ trợ của MVT.
  • 40. phƣơng pháp đọc sách, phƣơng pháp nghe bài giảng hoặc ghi chép với sự hỗ trợ của MVT. - Rèn luyện cho HS khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá trong học tập với sự hỗ trợ của MVT. - Hƣớng dẫn HS tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo, tìm kiếm các trang Web phục vụ cho quá trình học tập. Trên đây là những điều kiện mà chúng tôi đƣa ra với mong muốn góp phần bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của MVT. Những biện pháp trên chỉ thật sự có hiệu quả khi nào có sự nỗ lực đồng thời của cả ngƣời dạy và ngƣời học. 1.5. Quy trình thiết kế bài dạy theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học Vật lý 10 với sự hỗ trợ của máy vi tính Bước 1: Xác định mục tiêu của bài dạy học Xác định mục tiêu của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ, sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo nhằm tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Việc xác định mục tiêu DH là rất cần thiết và quan trọng, vì qua đó mới xác định đƣợc phƣơng hƣớng, phƣơng pháp, phƣơng tiện DH cho phù hợp. Bước 2: Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học Kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm của bài học đƣợc lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu của chƣơng trình, với năng lực tiếp nhận của HS, với thời gian của tiết học.... Khi chọn lựa kiến thức cơ bản, cần tham khảo phần tóm tắt kiến thức của từng chƣơng, từng bài và hệ thống câu hỏi, bài tập cuối mỗi bài. Để xác định đúng kiến thức cơ bản của bài dạy học thì có thể tuân theo các bƣớc sau: - Xác định mục tiêu của bài dạy học và của từng phần trong bài. - Xác định các nội dung chủ yếu của bài, của từng phần trong bài (hay còn gọi là “khoanh vùng” kiến thức cơ bản). - Chọn lọc trong các nội dung chủ yếu (trong phạm vi đã “khoanh vùng”) những khái niệm, định luật, thuyết..., các mối liên hệ, các sự vật, hiện tƣợng vật lý tiêu biểu. Điểm cần chú ý là các kiến thức cơ bản tuy phân bổ vào từng phần, từng mục cụ thể của bài, nhƣng chúng có quan hệ với nhau trong một thể thống nhất của
  • 41. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp đơn vị kiến thức cơ bản này là hệ quả, sự tiếp nối hay là tiền đề, cơ sở cho các đơn vị kiến thức cơ bản khác. Trong kiến thức cơ bản của bài dạy học, có những nội dung then chốt, hiểu đƣợc nó thì có thể làm cơ sở để hiểu đƣợc các kiến thức khác liên quan, gần gũi. Đó là những kiến thức trọng tâm của bài cần phải xác định. Trọng tâm của bài có thể nằm trọn trong một, hai mục của bài, nhƣng cũng có thể nằm xen kẽ ở tất cả các mục của bài. Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành đƣợc. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng. Chọn lọc kiến thức cơ bản mới là bƣớc đầu tiên của việc dạy học kiến thức cơ bản bài vật lý, nằm ở khâu chuẩn bị bài của giáo viên và chỉ mới giải quyết đƣợc câu hỏi: “dạy cái gì?”. Còn bƣớc tiếp theo là việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣ thế nào để tổ chức, chỉ đạo cho học sinh nhận thức các kiến thức cơ bản, tức là phải trả lời đƣợc “dạy nhƣ thế nào? ”. Xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học sẽ góp phần xây dựng trình tự hình thành kiến thức một cách logic. Bước 3: Xác định sự hỗ trợ của máy vi tính trong bài học Cần lựa chọn, sƣu tầm, tìm kiếm hoặc xây dựng hình ảnh, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng… phù hợp để hỗ trợ quá trình bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh sao cho đạt kết quả cao nhất. GV cần phối hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau để truyền thụ nội dung kiến thức đến với HS. Các hình thức dạy học cần phải đƣợc phối hợp chặt chẽ với nhau trong một tiết lên lớp, làm cho hình thức hoạt động nhận thức của HS đa dạng: HS vừa đƣợc học thầy, vừa đƣợc học bạn, vừa có sự nỗ lực cá nhân. Phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT cũng có những kiến thức đƣợc hình thành bằng sử dụng các thí nghiệm, các hiện tƣợng, quá trình vật lý cần đƣợc trực quan nhƣng không phải thí nghiệm, hiện tƣợng nào cũng có thể thực hiện đƣợc trong giờ