Bài toán hỗn hợp o2 o3 hóa 10 năm 2024

Giải chi tiết:

MA = 40. Đặt số mol của CH4 và CH3 COOH là x, y => x + y = 1 (1)

CH4 + A → CO2 + 2H2O (2)

x x 2x

CH3COOH + A → 2CO2 + 2H2O (3)

y 2y 2y

Theo định luật bảo toàn khối lượng

Khối lượng A = 44.(x + 2y) + 18.(2x + 2y) – 16x – 60y = 64.(x + y) (4)

Thay (1) vào (4) => Khối lượng A = 64 (gam) => Số mol A =

Bài toán hỗn hợp o2 o3 hóa 10 năm 2024

\=> Đáp án C

Cho V1 lít H2 tác dụng vừa đủ với V2 lít hỗn hợp khí O2, O3 có tỉ khối hơi so với H2 bằng 20 chỉ thu được sản phẩm duy nhất là nước. Biết các khí đo ở cùng điều kiện. Mối liên hệ giữa V1 và V2 là

  • A V1 = V2.
  • B V1 = 2,5V2.
  • C V1 = 5V2.
  • D V1 = 2V2. Phương pháp giải:

Phương pháp đường chéo

Lời giải chi tiết:

M khí = 40

Bài toán hỗn hợp o2 o3 hóa 10 năm 2024

\=> VO2 = VO3 = 0,5V2 (lít)

PTHH:

2H2 + O2 \(\xrightarrow{{{t}^{o}}}\) 2H2O

V2 ← 0,5V2

3H2 + O3 \(\xrightarrow{{{t}^{o}}}\) 3H2O

1,5V2 ← 0,5V2

\=> VH2 = V2 + 1,5V2 = 2,5V2 hay V1 = 2,5V2

Đáp án B

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Hóa lớp 10 - Xem ngay

Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về Oxi - Ozon nhé

Bài toán hỗn hợp o2 o3 hóa 10 năm 2024

OXI - OZON​

  1. Oxi 1. Đặc điểm cấu tạo của nguyên tử oxi, thành phần đồng vị - Oxi là nguyên tố thuộc chu kỳ 2, nhóm VIA, ô 8 trong bảng tuần hoàn và có cấu hình e là [tex]1s^{2}2s^{2}2p^{4}[/tex].

nên nguyên tử oxi có 2 cặp electron chưa ghép đôi gây ra trạng thái hóa trị 2 của oxi. - Oxi có 6 đồng vị là : [tex]_{8}{14}\textrm{O}[/tex], [tex]_{8}{15}\textrm{O}[/tex], [tex]_{8}{16}\textrm{O}[/tex], [tex]_{8}{17}\textrm{O}[/tex], [tex]_{8}{18}\textrm{O}[/tex], [tex]_{8}{19}\textrm{O}[/tex] trong đó 3 đồng vị thiên nhiên là : [tex]_{8}{16}\textrm{O}[/tex] chiếm 99,759% tổng số nguyên tử [tex]_{8}{17}\textrm{O}[/tex] chiếm 0,037% tổng số nguyên tử [tex]_{8}^{18}\textrm{O}[/tex] chiếm 0,204% tổng số nguyên tử 2. Đặc điểm cấu tạo phân tử O2 - Ở điều kiện thường, phân tử oxi gồm 2 nguyên tử, khoảng cách ngắn nhất giữa 2 nguyên tử trong phân tử là 1,21Å, ngắn hơn độ dài trong liên kết đơn O-O (1,48Å). Năng lượng liên kết là 494 kJ/mol, lớn hơn năng lượng liên kết đơn O-O (210kJ/mol). -> Theo thuyết liên kết cộng hóa trị, trong phân tử oxi có một liên kết đôi, điều đó phù hợp với quy tắc bát tử, mỗi nguyên tử đã góp chung 2 electron để lớp vỏ ngoài cùng của mỗi nguyên tử đều có 8 electron nên có độ bền cao - Tuy nhiên, oxi phân tử lại có tính thuận từ, chứng tỏ trong phân tử vẫn có 1 electron độc thân (điều này được giải thích dựa trên cơ sở thuyết orbital phân tử MO). 3. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế - Trạng thái tự nhiên : Là nguyên tố phổ biến nhất trong thiên nhiên. Trong khí quyển Trái Đất, oxi có thành phần theo khối lượng là 23,15%, trong vỏ Trái Đất là 49,13%, trong chất sống là 70%. - Phương pháp điều chế: * Trong công nghiệp: Hóa lỏng không khí ở -196 độ C rồi cho bay hơi trở lại : Nitơ thoát ra trước, rồi đến oxi (-183 độ C). Phương pháp này gọi là chưng cất phân đoạn. * Trong phòng thí nghiệm: - Cho Na2O2 tác dụng với H2O: 2Na2O2 + 2H2O -> 4NaOH + O2 - Nung KMnO4: 2KMnO4 -> K2MnO4 + MnO2 + O2 - Nung KClO3 với xúc tác MnO2: 2KClO3 -> 2KCl + 3O2 - Nung muối nitrat: 2NaNO3 -> 2NaNO2 + O2 - Nung thủy ngân (II) oxit: 2HgO -> 2Hg + O2 - Điện phân nước với sự có mặt của NaOH hoặc Na2SO4: 2H2O -> 2H2 + O2 4. Tính chất hóa học - Oxi là một phi kim hoạt động hóa học mạnh (độ âm điện chỉ kém flo), nên tác dụng trực tiếp với hầu hết các kim loại, trừ Au và Pt. Với Fe nung nóng, tạo oxi sắt từ : 3Fe + 2O2 -> Fe3O4 - Oxi tác dụng trực tiếp với các phi kim (trừ halogen) để tạo ra oxi axit hoặc oxit trung tính : C + O2 -> CO2 hay N2 + O2 -> 2NO (> 2000 độ C) Kết luận: Oxi là một đơn chất rất hoạt động, đặc biệt là ở nhiệt độ cao dễ tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất.

II. Ozon 1. Đặc điểm cấu tạo của nguyên tử ozon - Ozon là 1 dạng thù hình của oxi, gồm 3 nguyên tử liên kết với nhau.

Bài toán hỗn hợp o2 o3 hóa 10 năm 2024

- Phân tử ozon có cấu trúc dạng góc, góc liên kết là 116,8 độ, độ dài liên kết giữa hai nguyên tử O là 1,278Å, momen lưỡng cực là μ = 0,52D. - Phân tử ozon có cực và góc hóa trị < 120 độ nên phân tử ozon không phải có cấu tạo dạng vòng - Vì độ dài liên kết rong phân tử O3 là 1,278Å, trung gian giữa độ dài liên kết đơn O-O là 1,49Å (như trong phân tư H-OO-H) và độ dài liên kết đôi O=O là 1,21Å, do đó kết luận trong phân tử ozon có 1 phần liên kết kép giữa hai nguyên tử oxi. 2. Phương pháp điều chế * Phương pháp điện phân: - Phóng điện êm (phóng điện không phát ra tia lửa) trong khí O2 khô dựa vào quá trình 3O2 <-> 2O3 Quá trình này dựa vào máy điều chế ozon Siemen (hình dưới)

Bài toán hỗn hợp o2 o3 hóa 10 năm 2024

- Để có hiệu suất cao hơn, người ta điện phân dung dịch H2SO4 loãng ở nhiệt độ thấp với điện cực platin, sản phẩm thu được là hỗn hợp O2-O3. * Phương pháp hóa học: - Cho H2SO4 tác dụng với BaO2: BaO2 + H2SO4 -> BaSO4 + H2O2 3H2O2 -> 3H2O + O3 - Đun nhẹ amonipesunfat với HNO3 đặc: (NH4)2S2O8 + 2HNO3 -> H2S2O8 + 2NH4NO3 Axit H2S2O8 từ từ bị thủy phân hoàn toàn đến O3. 3. Tính chất hóa học - Ozon kém bền và có tính oxi hóa mạnh, hơn oxi. - Ozon bị phân hủy ngay ở điều kiện thường, tạo thành oxi nguyên tử và oxi phân tử: O3 -> O2 + O* - Ozon oxi hóa hầu hết các kim loại (trừ Au và Pt). Ở điều kiện bình thường, O2 không oxi hóa được Ag, nhưng O3 oxi hóa Ag thành Ag2O: 2Ag + O3 -> Ag2O + O2 - Ozon đẩy được iot ra khỏi dung dịch KI (O2 không tác dụng với dung dịch KI) 2KI + O3 -> 2KOH + I2 + O2