Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận theo định hướng phát triển năng lực

Chào bạn Soạn văn 11 tập 2 tuần 32 (trang 109)

Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học sinh sẽ được tìm hiểu về một số thể loại văn học là kịch, nghị luận.

Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Một số thể loại văn học - Kịch, nghị luận. Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết sau đây.

Soạn văn 11: Một số thể loại văn học - Kịch, nghị luận

- Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp.

- Trong phạm vi văn học, loại văn bản kịch được nêu ra thực chất là phần văn bản của tác phẩm kịch (kịch bản văn học).

- Kịch lựa chọn nhưng xung đột trong đời sống làm đối tượng mô tả.

- Kịch được lựa chọn những xung đột trong đời sống làm đối tượng mô tả.

- Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch, đó là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, biến cố theo một diễn biến lôgíc, chặt chẽ, nhất quán.

- Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch, chính trong quá trình đó nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình.

- Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng chính ngôn ngữ (lời thoại) của họ. Ngôn ngữ kịch gồm 3 loại: đối thoại, độc thoại và bàng thoại.

- Phân loại:

  • Xét theo nội dung, kịch gồm có: bi kịch, hài kịch, chính kịch.
  • Xét theo hình thức ngôn ngữ trình diễn: kịch thơ (lời thoại bằng thơ), kịch nói (lời thoại bằng ngôn ngữ đời thường), ca kịch (lời thoại bằng hát, như tuồng, chèo, cải lương).

2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

- Đọc kĩ lời thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về tác phẩm, thời đại ra đời, vị trí đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm.

- Tập trung chú ý vào lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ ngoài chức năng biểu đạt tư tưởng, tình cảm còn mang tính hành động.

- Phân tích hành động kịch, từ lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ tác động lẫn nhau của các nhân vật, tìm hiểu các tình tiết, sự kiện, biến có tạo nên diễn biến cốt truyện.

- Qua diễn tiến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành động, số phận của các nhân vật trong xung đột cần nêu rõ chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

II. Nghị luận

1. Khái lược về văn nghị luận

- Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức…).

- Ngôn ngữ trong văn nghị luận giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “phải dùng từ với một sự nghiệt ngã chính xác” (M. Do-rơ-ki).

- Phân loại:

  • Xét theo nội dung: văn chính luận (luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức), văn phê bình văn học (luận bàn về các vấn đề văn học nghệ thuật).
  • Xét về trình tự thời gian: văn nghị luận trung đại (chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần, bài luận…), văn nghị luận hiện đại (tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, phê bình, tranh luận…)

2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận

- Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận. Từ đó nhận xét: Vấn đề nêu lên trong tác phẩm xuất phát từ nhu cầu nào của thực tế, có tầm quan trọng như thế nào với cuộc sống, với lĩnh vực được bàn luận?

- Văn nghị luận trước hết thể hiện tư tưởng, lí tưởng của con người (tư tưởng chính trị, xã hội, quan điểm, tư tưởng văn học nghệ thuật…).

- Cảm nhận tâm tư, tình cảm như một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận.

- Phân tích nghệ thuật lập luận, cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của các biện pháp đó với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm.

- Nêu khái quát giá trị của tác phẩm nghị luận về cả hai phương diện: nghệ thuật biểu hiện và nội dung tư tưởng.

III. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Hãy nêu đặc trưng của kịch và yêu cầu về đọc kịch bản văn học

* Đặc trưng của kịch:

- Kịch lựa chọn nhưng xung đột trong đời sống làm đối tượng mô tả.

- Kịch được lựa chọn những xung đột trong đời sống làm đối tượng mô tả.

- Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch, đó là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, biến cố theo một diễn biến lôgíc, chặt chẽ, nhất quán.

- Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch, chính trong quá trình đó nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình.

- Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng chính ngôn ngữ (lời thoại) của họ. Ngôn ngữ kịch gồm 3 loại: đối thoại, độc thoại và bàng thoại.

* Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:

- Đọc kĩ lời thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về tác phẩm, thời đại ra đời, vị trí đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm.

- Tập trung chú ý vào lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ ngoài chức năng biểu đạt tư tưởng, tình cảm còn mang tính hành động.

- Phân tích hành động kịch, từ lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ tác động lẫn nhau của các nhân vật, tìm hiểu các tình tiết, sự kiện, biến có tạo nên diễn biến cốt truyện.

- Qua diễn tiến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành động, số phận của các nhân vật trong xung đột cần nêu rõ chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

Câu 2. Tóm lược đặc trưng của văn nghị luận, các kiểu văn nghị luận và yêu cầu về đọc văn nghị luận.

* Đặc trưng của văn nghị luận:

- Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức…).

- Ngôn ngữ trong văn nghị luận giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “phải dùng từ với một sự nghiệt ngã chính xác” (M. Go-rơ-ki).

* Các loại văn nghị luận:

- Xét theo nội dung: văn chính luận (luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức), văn phê bình văn học (luận bàn về các vấn đề văn học nghệ thuật).

- Xét về trình tự thời gian: văn nghị luận trung đại (chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần, bài luận…), văn nghị luận hiện đại (tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, phê bình, tranh luận…)

* Yêu cầu đọc văn nghị luận:

- Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận. Từ đó nhận xét: Vấn đề nêu lên trong tác phẩm xuất phát từ nhu cầu nào của thực tế, có tầm quan trọng như thế nào với cuộc sống, với lĩnh vực được bàn luận?

- Văn nghị luận trước hết thể hiện tư tưởng, lí tưởng của con người (tư tưởng chính trị, xã hội, quan điểm, tư tưởng văn học nghệ thuật…).

- Cảm nhận tâm tư, tình cảm như một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận.

- Phân tích nghệ thuật lập luận, cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của các biện pháp đó với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm.

- Nêu khái quát giá trị của tác phẩm nghị luận về cả hai phương diện: nghệ thuật biểu hiện và nội dung tư tưởng.

Tổng kết:

  • Kịch tái hiện những xung đột trong cuộc sống qua diễn tiến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành động của các nhân vật kịch.
  • Văn nghị luận trình bày trực tiếp tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội quan tâm bằng lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục.

IV. Luyện tập

Câu 1. Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia).

Gợi ý:

- Xung đột trong đoạn trích: tình yêu và thù hận. Thù hận hiện ra qua suy nghĩ của các nhân vật, song không phải là động lực chi phối, điều khiển, quyết định hành động của nhân vật.

- Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét bị ngăn cản bởi mối thù của hai dòng họ.

- Họ đều sẵn sàng từ bỏ tên họ, dòng họ của mình để bảo vệ tình yêu.

Câu 2. Phân tích nghệ thuật trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen).

- Tạo ra sự đối sánh song song nhằm nhấn mạnh hai cống hiến vĩ đại như nhau: từ ngữ so sánh “giống như”, theo kiểu cấu tạo: Nếu (A) đã … thì (B) cũng …

- Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tầng bậc (còn gọi là biện pháp tăng tiến): cống hiến sau lớn lao hơn cống hiến trước.

  • So sánh với một nhà bác học khác: giống như Đác-uyn đã tìm ra quy luật phát triển thế giới hữu cơ, Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người.
  • Dùng cách nói: “Nhưng không chỉ có thể…”
  • Ăng ghen sử dụng các cụm từ như: “Nhưng không phải chỉ có thế thôi, nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Mác, nhưng niềm vui của ông còn lớn hơn nữa”

Cập nhật: 06/04/2022

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

28 Một số thể loại văn học kịch, nghị luận

I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

1             

Nắm được một số đặc điểm về thể loại Kịch: xung đột, hành động, ngôn ngữ kịch, một số đặc điểm của văn nghị luận      

Đ1

2              Thu thập thông tin liên quan đến thể loại kịch, nghị luận.

                Đ2

3              Đọc – hiểu các tác phẩm văn học liên quan đến thể loại kịch, nghị luận;   Đ3

4             

Nhận diện được thể loại kịch, nghị luận trong các tác phẩm văn học          Đ4

5              Phân tích, so sánh đặc điểm sự khác nhau giữa thể loại kịch, nghị luận;

                Đ5

6              Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thể loại kịch, nghị luận;       N1

7              Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

                V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

8              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

Hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thể loại kịch, nghị luận.

                GT-HT

9              Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

                GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM

10           Có ý thức đọc hiểu- cảm thụ đúng đặc trưng của thể loại.

                TN

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(10phút)              Kết nối – Đ1        Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả, tác phẩm.                – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở        Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (60 phút)

                Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1, GT-HT,GQVĐ            I. Tìm hiểu về kịch

1. Khái niệm

2. Yêu cầu về đọc kịch bản

II. Tìm hiểu về văn nghị luận

1. Khái niệm

2. Yêu cầu đọc văn nghị luận        Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.        Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (10 phút)             Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ               Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.

Kỹ thuật: động não

.               Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (5 phút)               

Đ3, Đ4, Đ5, N1, GQVĐ    Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm về các thể loại kịch, nghị luận    Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan.              Đánh giá qua sản phẩm graphics  qua trình bày do GV và HS đánh giá.

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

(3 phút)                Đ5, V1   Tìm tòi, mở rộng kiến thức.         Thuyết trình; kĩ thuật sơ đồ tư duy.         Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

TIẾT 1:

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (CHO CẢ 2 TIẾT)

a. Mục tiêu: Đ1, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm

– Kịch: Tình yêu và thù hận, Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

– Văn nghị luận: Về luân lí xã hội ở nước ta, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng dân tộc bị áp bức, Một thời đại trong thi ca

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

– GV giao nhiệm vụ: Kể tên tác phẩm kịch, văn nghị luận đã học ở chương trình Ngữ Văn 11?

=> Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp vào một thể loại nhất định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác phẩm. Ở HKI, chúng ta đã tìm hiểu Truyện và Thơ.Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể loại nữa, đó là Kịch và nghị luận;           –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU VỀ KỊCH

a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVD

b. Nội dung hoạt động: gồm 2 nội dung: Khái lược về kịch và yêu cầu về đọc kịch bản văn học.

c. Sản phẩm

I/Kịch:

1. Khái niệm: 

a/Khái niệm: (SGK)

b/Đặc trưng của nghệ thuật  kịch:

-Xung đột và cách giải quyết xung đột kịch:

    +Đối tượng mô tả của kịch là  những xung đột trong đời sống; ở đó, những vấn đề  thuộc bản chất của hiện thực được dồn nén, quy tụ , nổi bật

     +Xung đột kịch được giải quyết , cụ thể  hoá bằng hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch.

– Nhân vật kịch  bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình  qua ngôn ngữ kịch (lời thoại).Có 3 loại : đối thoại; độc thoại và bàng thoại .

-Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính khẩu ngữ cao.

c/.Phân loại:

– Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột  : bi kịch, hài kịch, chính kịch.

-Xét theo hình thức ngôn ngữ:kịch thơ, kịch nói, ca kịch

2.Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:  4 bước

– Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn hiểu tg, tp, thời đại và vị trí đoạn trích.

– Tập trung vào lời thoại xác định mối quan hệ, hiểu đặc điểm, tính cánh nhân vật

– Phân tích hành động kịch xác định xung đột, phân tích diễn biến, kết quả các xung đột

– Từ xung đột và nhân vật xác định Chủ đề tư tưởng

+ Ý nghĩa xã hội.(xung đột là cơ sở của kịch)

d. Các bước dạy học

HĐ CỦA GV

                HĐ CỦA HỌC SINH

Trước hoạt động : Đọc sgk mục I.

 Trong hoạt động :

GV tổ chức HS thảo luận nhóm và lên bảng trình bày  phần ôn tập dựa theo hệ thống câu hỏi trong sgk đã cho chuẩn bị trước ở nhà , kết hợp cho điểm thực hành .

Nhóm 1, 2: Khái lược về kịch

-Nội dung kịch bắt nguồn từ đâu?

-Sự thât cuộc sống – con người trong kịch có gì đặc biệt?

-Hành động kịch có đặc điểm gì? Ví dụ.

-Nhân vât kịch có đặc điểm gì? Ví dụ.

-Ngôn ngữ kịch có mấy loại? Ví dụ.

-Nhìn chung, ngôn ngữ kịch phải đảm bảo những yêu cầu gì? Ví dụ.

-Những từ, câu, đoạn in chữ nghiêng, hoặc trong dấu (…) nhằm mục đích gì?

Nhóm 3, 4: yêu cầu đọc kịch bản kịch

– Nêu những yêu cầu cơ bản khi đọc kịch bản văn học?

Sau hoạt động: khuyến khích HS xung phong trả lời câu hỏi.

– Giải thích, cung cấp thêm một số bài tập.            HS làm việc cá nhân

– HS làm việc theo nhóm trong 10 p

– Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.

– Các nhóm khác nhận xét chéo.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP CỦA TIẾT 1

 a. Mục tiêu: HS nhớ và hiểu nội dung kiến thức đã học để giải quyết bài tập

b. Nội dung: 1 câu hỏi trả lời nhanh

c. Sản phẩm:

  Xung đột kịch trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”(bi kịch)

+ Giữa nhân dân và triều đình phong kiến

 + Quan niệm nghệ thuật cao siêu và lợi ích thiết thực của nhân dân

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của Hs

GV giao nhiệm vụ: Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” thuộc loại kịch nào? Phân tích những mâu thuẫn, xung đột trong đoạn kịch đó?

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.          –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

TIẾT 2: 

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

NỘI DUNG 2: TÌM HIỂU VỀ NGHỊ LUẬN

a. Mục tiêu: Đ1,Đ2,Đ3,Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: gồm 2 nội dung: Khái lược về văn nghị luận và yêu cầu về đọc văn nghị luận.

c. Sản phẩm

II. Văn Nghị luận:

1. Khái lược về văn nghị luận:

a./ Khái niệm: Nghị luận là thể loại văn học đặc biệt, dùng lập luận; luận điểm; luận cứ,  để bàn luận về một vấn đề  xã hội , chính trị  hay văn học nghệ thuật.

b./ Đặc điểm:

– Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm

– Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ

– Lập luận thuyết phục.

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao.

c./ Phân loại:

–  Xét nội dung: Văn chính luận;  Văn phê bình văn học

– Theo  Trung đại: Chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần…

– Hiện đại: Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận…

2.Yêu cầu đọc văn nghị luận:

-Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm

-Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập luận của bài nghị luận.

 – Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.

– Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tp với  cuộc sống.

d. Các bước dạy học

HĐ CỦA GV

                HĐ CỦA HỌC SINH

Trước hoạt động : Đọc sgk mục I.

 Trong hoạt động :

GV tổ chức HS thảo luận nhóm và lên bảng trình bày  phần ôn tập dựa theo hệ thống câu hỏi trong sgk đã cho chuẩn bị trước ở nhà , kết hợp cho điểm thực hành .

Nhóm 1, 2: Khái lược về văn nghị luận

Nghị luận là thể văn có đặc điểm chủ yếu gì?

Thế nào là vấn đề? Mục đích của văn nghị luân? Làm thế nào để đạt mục đích ấy? Các thao tác chủ yếu của văn nghị luân là gì?

Xưa nay, người ta đã căn cứ vào đâu để phân loại văn nghị luân và phân loại như thế nào? Ví dụ.

Nhóm 3, 4: yêu cầu về đọc văn nghị luận

? Ngoài các yêu cầu chung như đối với một văn bản văn học, cần chú ý những yêu cầu đặc thù, riêng biêt gì khi đọc – hiểu văn bản nghị luân?

Sau hoạt động: khuyến khích HS xung phong trả lời câu hỏi.

– Giải thích, cung cấp thêm một số bài tập.            HS làm việc cá nhân

– HS làm việc theo nhóm trong 10 p

– Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.

– Các nhóm khác nhận xét chéo.

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Đ3,Đ4, Đ5, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động:

HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm:

Thời/

Thể        Trung đại             Hiện đại

Nghị luận             Chiếu, biểu, cáo, hịch, bình sử, điều trần, bài luận (Chiếu dời đô, Chiếu cầu hiền, Hịch tướng sĩ, Đại Cáo bình Ngô).     Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, xã luận trên báo, phê bình, tranh luận, bút chiến,…

(Tuyên ngôn Độc lập là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Đạo đức và luân lí Đông Tây, Một thời đại trong thi ca…)

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

–   HS thực hiện nhiệm vụ: hoàn thành bảng thống kê.

(bên dưới)          –  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Hoàn thành bảng sau

Thời/

Thể        Trung đại             Hiện đại

Nghị luận                            

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a.Mục tiêu: Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động: HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu để hoàn thành bài tập

c. Sản phẩm:

Thực ra trong đoạn trích không hề có xung đột giữa tình yêu và thù hận, chỉ có tình yêu vượt lên trên thù hận mà thôi. Xung đột ở đoạn trích Tình yêu và thù hận là xung đột tâm trạng.

+ Với Giu-li-ét

* Tại sao chàng lại tên là Rô-mê-ô nhỉ?

* Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi hoặc nếu không chàng hãy thề là yêu em đi.

* Em không là con cháu của nhà Ca-piu-lét nữa

* Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi. Chàng ơi hãy mang tên họ khác đi. Cái tên ấy có nghĩa gì đâu. Bông hồng kia nếu chúng ta gọi bằng tên khác thì hương thơm vẫn ngọt ngào. Vậy nếu chàng Rô-mê-ô chẳng mang tên Rô-me-ô nữa thì mười phân chàng vẫn vẹn mười. Rô-mê-ô chàng ơi chàng hãy vứt bỏ tên họ của chàng đi. Chàng hãy đem tên họ ấy, nó đâu phải xương thịt của chàng đổi lấy cả em đây.

* Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây.

+ Với Rô-mê-ô:

* Ca ngợi sắc đẹp của Giu-li-ét

* Sẵn sàng đổi tên họ

* Thể hiện sức mạnh của tình yêu

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn phân tích xung đột kịch ở đoạn trích Tình yêu và thù hận ( Sechxpia)

                –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

a. Mục tiêu: Đ5, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: 2 nội dung: vẽ sơ đồ tư duy; bài sưu tầm của HS

c. Sản phẩm:

– Sơ đồ tư duy bài học.

– Bài sưu tầm của HS

     d. Các bước dạy học:

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học

+ Tìm đọc thêm một số vở kịch nổi tiếng của Sechxpia, Molie, Lưu Quang Vũ…; một số bài nghị luận trong VH hiện đại. Từ đó, nêu ngắn gọn biểu hiện đặc trưng thể loại qua tác phẩm.

                – HS thực hiện nhiệm vụ:

– HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết sau.

   III.    TÀI LIỆU THAM KHẢO

– Sách giáo khoa, sách giáo viên

– Giáo trình : Lý luận văn học.

– Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức – kĩ năng

– Thiết kế bài giảng

Video liên quan

Chủ đề