Khi nào xuất hóa đơn khấu trừ thuế tncn năm 2024

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại chứng từ được sử dụng trong quá trình quyết toán thuế của người lao động trong một số trường hợp. Vậy khi nào doanh nghiệp phải xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN? Các quy định liên quan tới vấn đề này sẽ được ECN tổng hợp tại bài viết dưới đây.

Khi nào xuất hóa đơn khấu trừ thuế tncn năm 2024
Thông tin về chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại tài liệu do tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cấp cho các người lao động bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

1.1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có tác dụng gì?

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có tác dụng chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với cơ quan nhà nước, là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế và là cơ sở để người nộp thuế được hưởng các chính sách miễn, giảm, hoàn, hoãn thuế theo quy định của pháp luật. \>> Tham khảo: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN với tiền làm thêm giờ theo quy định mới nhất.

1.2. Nội dung cần có trên chứng từ thuế TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN do doanh nghiệp xuất cho người lao động phải ghi rõ các thông tin sau: - Tên, mã số thuế của doanh nghiệp. - Họ và tên, mã số thuế (nếu có) của người lao động. - Số tiền thu nhập chịu thuế và số tiền thuế đã khấu trừ trong kỳ tính thuế. - Số tiền các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác (nếu có). - Ngày, tháng, năm xuất chứng từ và chữ ký, dấu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi nào?

Khi nào xuất hóa đơn khấu trừ thuế tncn năm 2024
DN xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho trường hợp nào?

2.1. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động trong các trường hợp sau: - Khi người lao động kết thúc hợp đồng lao động, thôi việc, nghỉ việc hoặc chuyển sang làm việc tại một doanh nghiệp khác. - Khi người lao động yêu cầu xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ tính thuế TNCN phải nộp khi quyết toán thuế TNCN hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan thuế. - Khi doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thuế. \>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

2.2. Đối tượng được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Theo quy định tại điểm b Khoản 2, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, có các điều kiện cụ thể về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

  • Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: được quyền yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập và cung cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cung cấp một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
  • Đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức hoặc cá nhân chỉ cung cấp cho nhân viên một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
  • Đối với các trường hợp khác mà người lao động đã bị khấu trừ thuế từ các nguồn thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN, người đó có quyền yêu cầu đơn vị chi trả thu nhập cùng với chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mình.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế cho đơn vị trả thu nhập, thì không được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Không ít người thắc mắc liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) xuất sau thời điểm chi trả thu nhập cho người lao động có được không? Cùng theo dõi câu trả lời tại bài viết sau.

1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?

Tùy từng trường hợp, chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể xuất sau thời điểm chi trả thu nhập.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được xuất (lập) tại thời điểm tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động. Cụ thể, Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định rõ, tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải lập chứng từ giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định, việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được thực hiện theo yêu cầu của người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2023/NĐ-CP, điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp cho người lao động như sau:

- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Có quyền yêu cầu tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế/cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ cấp 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập phải xuất chứng từ khấu trừ TNCN như sau:

- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Xuất chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc xuất 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Chỉ xuất 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Khi nào xuất hóa đơn khấu trừ thuế tncn năm 2024
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả được không? (Ảnh minh họa)

2. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020 của Chính phủ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử có các nội dung sau đây:

STT

Nội dung

1

Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế

2

Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp

3

Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế)

4

Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam)

5

Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận

6

Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế

7

Họ tên, chữ ký số của người trả thu nhập

3. Có phải báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không?

Từ 01/07/2022, doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Theo đó, doanh nghiệp khấu trừ thuế được tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử, không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan Thuế.

Khi nào xuất hóa đơn khấu trừ thuế tncn năm 2024
Không phải báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (Ảnh minh họa)

Khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế.

Như vậy, hiện nay, doanh nghiệp không phải báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế như trước đây.

Trên đây là giải đáp các vấn đề liên quan đến việc chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập được không, nếu còn bất kỳ vướng mắc nào, bạn đọc hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 19006192 để được giải đáp kịp thời.

Để cập nhật nhanh nhất các văn bản về Thuế, Kế toán, Tài chính hãy đăng ký ngay Gói Kế toán của LuatVietnam