Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết the kỉ 20 ngắn nhất

trong: Ngữ văn, Ngữ văn lớp 12

Xem mã nguồn

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX

I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá

Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt: - Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp. - Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ. - Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.

a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi.

Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.

b. Từ 1954-1965

+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày mai. + Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.

+ Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển (4tập) - Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập) - Nguyễn Đình Thi,Sống mãi với thủ đô - Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng - Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm,Mười năm - Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm - Đào Vũ, Mùa lạc - Nguyên Khải, Sông Đà - Nguyễn Tuân. + Thơ: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa - Chế Lan Viên, Riêng chung - Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận, Tiếng sóng + Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải - guyễn Đình Thi, Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông. + Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một Đảng viên - Học Phi, Ngọn lửa - Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn - Đào Hồng Cẩm.

c. Từ 1965-1975

Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). + Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa. - Văn xuôi: + Người mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành(Nguyên Ngọc). + Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân - Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập). - Thơ: Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên). Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm. Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi nổi, trẻ trung. - Kịch: Đại đội trưởng của tôi - Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt - Vũ Dũng Minh. - Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.

d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975

- Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945 -1975 có hai thời điểm. + Dưới chế độ thực dân Pháp (1945 -1954). + Dưới chế độ Mĩ - Nguỵ (1954-1975). - Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi truỵ. - Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. + Vũ Hạnh với (Bút máu). + Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai). + Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).

3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975
a.Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

- Nhà văn - chiến sĩ. - Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh Cách mạng. - Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn học. - Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc. - Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc. + Đề tài XHCN. - Nhân vật trung tâm: Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ chiến trường, người lao động.

b.Nền văn học hướng về đại chúng

Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học: + Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ. + Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé …

c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

Khuynh hướng sử thi: - Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. - Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. - Giọng văn ngợi ca, hào hùng…. Cảm hứng lãng mạn: Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử thách. => Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng

II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá

- Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ. - Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật".

2. Quá trình phát triễn và thành tựu chủ yếu

- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh Thảo) - Thơ: "Tự hát" (Xuân Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu" (Hoàng Nhuận Cầm), … - Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ", (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)…

- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài).

Với Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 12 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

A. Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:

- Cách mạng tháng Tám năm 1945

  +đã mở ra một kỉ nguyên mới trên đất nước ta, khai sinh ra một nền văn học mới.

  + thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, tổ chức và quan niệm

- Đất nước trải qua nhiều sự kiện lớn:

  + Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc.

  + Hai cuộc kháng chiến yêu nước vĩ đại: chống Pháp, chống Mĩ

→Hình thành kiểu nhà văn mới: nhà văn - chiến sĩ, những tư tưởng, tình cảm rất riêng

Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

- Từ năm 1945 đến 1975 văn học Việt Nam hát triên qua ba chặng:

  + Văn học thời chống Pháp (1945- 1954)

  + Văn học thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa (1955- 1964)

  + Văn học thời chống Mỹ (1965- 1975)

‣Thành tựu chủ yếu

- Văn học thời chống Pháp (1945-1954)

  + nội dung ca ngợi Tổ Quốc và quần chúng cách mạng: Dân khí miền Trung (Hoài Thanh), Huế tháng Tám, bất tuyệt (Tố Hữu), Tình sông núi (Trần Mai Ninh)...

  + phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: gắn với cách mạng, hướng tới đại chúng, ca ngợi dân tộc, niềm tin tương lai kháng chiến

   • Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trận Phố Ràng - Trần Đăng); Đôi mắt (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ...

   • Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm); Đồng chí (Chính Hữu) ...

   • Kịch ngắn: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng) ...

   • Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Nhận đường, Mấy vấn đề về nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi), Nói chuyện thơ ca kháng chiến (Hoài Thanh)

- Văn học thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa (1955- 1964)

  + Văn xuôi :

   • Viết về kháng chiến chống Pháp đã qua: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng); Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai); Trước giờ nổ súng (Lê Khâm) ...

   • Hiện thực trước CM: Mười năm (Tô Hoài); Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi); Cửa biển (Nguyên Hồng) ...

   • Hợp tác hóa nông nghiệp hóa XHCN miền Bắc: Mùa lạc (Nguyễn Khải); Cái sân gạch (Đào Vũ) ...

  + Thơ ca với cảm hứng về hiện thực cuộc sống, vẻ đẹp của con người: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, ... (Huy Cận); Gió lộng (Tố Hữu); Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên) ....

  + Kịch nói: Ngọn lửa (Nguyên Vũ), Chị Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng Cẩm) ...

- Văn học thời kì chống Mỹ (1965- 1975):

  + Sáng tác miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi); Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành); Hòn đất (Anh Đức) ...

  + truyện kí: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Mẫn và tôi (Phan Tứ) ...

  + Thơ ca: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu); Những bài thơ đánh thắng giặc (Chế Lan Viên); Đầu súng trăng treo (Chính Hữu) ...

  + Kịch: Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm); Đôi mắt (Vũ Dũng Minh) ...

Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

‣Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó với vận mệnh đất nước

- Đề tài là hiện thực cách mạng, nội dung là lí tưởng cách mạng

- Phản ánh hình tượng người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang dân quân, du kích, thanh niên xung phong,.....

‣Nền văn học hướng về đại chúng

- Lực lượng sáng tác: bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.

- Nội dung sáng tác: phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư, khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất của người lao động, tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng.

- Nghệ thuật: giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, phát huy thể thơ dân tộc.

‣Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

- Văn học đậm khuynh hướng sử thi:

  + Đề cập tới những vấn đề chung của cả cộng đồng, đất nước, thời đại

  + Nhận vật tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.

  + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:

- Văn học mang cảm hứng lãng mạn:

  + các tác phẩm tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai

  + Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

Câu 4 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm; góc nhìn đối với con người và nghệ thuật đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn...

- Tiếp xúc rộng rãi với văn hoá thế giới.

- Nhu cầu của bạn đọc phóng phú và đa dạng hơn trước.

- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.

→Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn hoá cũng phải đổi mới phù hợp

Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

- Thơ ca: có sự đổi mới, mở rộng đề tài, nội dung, hình thức

- Văn xuôi:

  + tiểu thuyết chống tiêu cực, truyện ngắn thế sự

  + Một số tác phẩm văn xuôi tiêu biểu viết theo tinh thần đổi mới: Hai người trở lại trung đoàn (Thái Bá Lợi), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu),…..

- Phóng sự điều tra nhìn thẳng vào hiện thực, nhiều phóng sự đã thu hút sự chú ý của người đọc

- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn bình văn học cũng có nghĩa đổi mới

- Văn nghệ phụng sự kháng chiến là quan điểm Đảng: các văn nghệ sĩ đem ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp kháng chiến của toàn dân tộc.

- Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới: ý nói đến mối quan hệ giữa hiện thực cuộc kháng chiến đối với văn nghệ.

  + Hiện thực luôn là nguồn sữa mẹ nuôi sống văn học nghệ thuật

  + Chính cuộc kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới trẻ trung, khoẻ khoắn để văn nghệ có thể phụng sự kháng chiến tốt hơn.

- So sánh với văn học trước cách mạng ta thấy, văn học kháng chiến đã có một “sức sống mới", vì được hun đúc từ hiện thực kháng chiến.

  + Nội dung không còn sự bất lực như dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng,

  + Cũng không thoát li, xa lạ với đời sống nhân dân như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn trước cách mạng.

B. Kiến thức cơ bản

I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975

1.Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa

- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng.

- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm.

- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.

- Về văn hóa: điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa.

2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:

* Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:

- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lâp.

- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Truyện ngắn và kí: Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân,…

- Thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sống Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu,…

- Một số vở kịch gây được sự chú ý như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng…

* Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964

- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề.

+ Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai...

+ Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài,

+ Viết về đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải…

- Thơ ca phát triển mạnh mẽ với các tập thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…

- Kịch nói ở giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu là các vở Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ….

* Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975

- Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng…

- Thơ những năm chống Mĩ cứu nước đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Thơ ca thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực; đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…

- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm,…

3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:

* Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

- Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.

- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.

- Các đề tài lớn:

+ Đề tài Tổ quốc.

+ Đề tài chủ nghĩa xã hội

+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.

* Nền văn học hướng về đại chúng.

- Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.

- Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.

- Đặc điểm:

+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.

+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.

* Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

- Khuynh hướng sử thi:

+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.

+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu...

- Cảm hứng lãng mạn:

+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.

+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

+ Tác động đến cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.

- Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.

II. Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX

1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa

- Công cuộc đổi mới do ĐCS lãnh đạo từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện tiếp xúc văn hóa

+ Văn học dịch, báo chí, các phương tiện truyền thông khác mạnh mẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học

2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu

- Thơ ca: không đạt được sự lôi cuốn hấp dẫn nhưng có sự đổi mới, mở rộng đề tài, nội dung, hình thức.

- Văn xuôi khởi sắc: tiểu thuyết chống tiêu cực, truyện ngắn thế sự (truyện ngắn Nguyễn Minh Châu.

- Phóng sự điều tra nhìn thẳng vào hiện thực, nhiều phóng sự đã thu hút sự chú ý của người đọc.

- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn bình văn học cũng có nghĩa đổi mới.

Video liên quan

Chủ đề