Di sản văn hóa là gì site vn.answers.yahoo.com năm 2024

Khái niệm di sản văn hóa thế giới được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Minh Thiện. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, di sản văn hóa thế giới là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!

Trần Minh Thiện (minhthien*****@gmail.com)

Theo quy định tại quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam có hiệu lực từ ngày 10/11/2017 thì di sản văn hóa thế giới được khái niệm cụ thể như sau:

Di sản văn hóa thế giới là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa được UNESCO ghi vào Danh mục Di sản thế giới.

Trong đó, giá trị nổi bật toàn cầu là sự biểu hiện những ý nghĩa văn hóa và thiên nhiên đặc biệt của di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế đối với các thế hệ hiện tại và tương lai. Đây là tiêu chí quan trọng để xác định một di sản có thể được công nhận là di sản văn hóa thế giới hay không.

Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm di sản văn hóa thế giới. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 109/2017/NĐ-CP.

Tôi có thắc mắc như sau: Liên quan tới di sản văn hóa, không biết là di sản văn hóa vật thể là gì? Và di sản văn hóa phi vật thể là gì?

1. Di sản văn hóa phi vật thể là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định như sau:

Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.

2. Di sản văn hóa vật thể là gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật di sản văn hóa 2001 thì di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

3. Di sản văn hoá Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích sau:

- Phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội;

- Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

- Góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.

4. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa

- Những hành vi làm sai lệch di tích:

+ Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích;

+ Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.

- Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể:

+ Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể;

+ Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;

+ Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật.

- Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ:

+ Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác;

Như vậy, di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Di sản văn hóa có 02 loại như sau:

- Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.

- Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Di sản văn hóa là gì? Việt Nam có các di sản văn hóa nào? (Hình từ Internet)

Danh mục di sản văn hóa ở Việt Nam?

Đến tháng 5/2023, Việt Nam đã được UNESCO công nhận: 8 Di sản Thế giới, 15 Di sản Văn hóa Phi vật thể, 9 Di sản Văn hóa Tư liệu, 11 Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới, 3 Công viên Địa chất Toàn cầu, 9 Khu Ramma. Cụ thể như sau:

[1] Di sản Thế giới

- Quần thể di tích Cố đô Huế, (UNESCO công nhận năm 1993)

- Phố cổ Hội An (UNESCO công nhận năm 1999)

- Thánh địa Mỹ Sơn (UNESCO công nhận năm 1999)

- Khu Di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long (UNESCO công nhận năm 2010)

- Thành nhà Hồ (UNESCO công nhận năm 2011);

- Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (UNESCO công nhận năm 2003 và tái công nhận 2015)

- Vịnh Hạ Long (UNESCO công nhận năm 1994, tái công nhận 2000; 2011);

- Quần thể Danh thắng Tràng An (UNESCO công nhận năm 2014).

[2] Di sản Văn hóa Phi vật thể

Việt Nam có 15 Di sản Văn hóa Phi vật thể được UNESCO tôn vinh, gồm:

- Nghệ thuật Bài chòi Trung bộ

- Nhã nhạc Cung đình Huế

- Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

- Dân ca Quan họ Bắc Ninh

- Ca Trù

- Hội Gióng ở đền Sóc và đền Phù Đổng

- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ

- Nghệ thuật Đờn ca Tài tử Nam bộ

- Hát Ví-Giặm Nghệ Tĩnh

- Nghi lễ và trò chơi kéo co

- Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ

- Hát Xoan ở Phú Thọ

- Thực hành Then Tày, Nùng, Thái

- Nghệ thuật Xòe Thái

- Nghề làm Gốm của người Chăm

[3] Di sản Văn hóa Tư liệu

- Mộc bản triều Nguyễn (Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV, Đà Lạt-Lâm Đồng), được UNESCO công nhận năm 2009 trong "Chương trình Ký ức Thế giới"

- Bia Tiến sĩ tại Văn Miếu-Quốc Tử Giám (Hà Nội), được UNESCO công nhận năm 2011 trong "Chương trình Ký ức Thế giới"

- Châu bản triều Nguyễn ( Trung tâm Lưu trữ quốc gia I-số 18 Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội), được UNESCO công nhận năm 2017 trong "Chương trình Ký ức Thế giới"

- Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm (được công nhận năm 2012)

- Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (được công nhận năm 2016

- Mộc bản trường học Phúc Giang (được công nhận năm 2016)

- Hoàng hoa sứ trình đồ (Hành trình đi sứ Trung Hoa) (được công nhận năm 2018)

- Bia Ma nhai tại danh thắng Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng (được công nhận năm 2022)

- Văn bản Hán Nôm làng Trường Lưu, Hà Tĩnh (1689-1943) (được công nhận năm 2022)

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong di sản văn hóa?

Căn cứ Điều 13 Luật Di sản văn hóa 2001 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong di sản văn hóa như sau:

- Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh

- Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá;

- Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

- Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp;

- Đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.

- Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.

Chủ đề