Cây cỏ mực còn gọi là cây gì năm 2024

Tuy mọc dại ở ven đường, ven bờ ruộng nhưng từ lâu cây cỏ mực (hay còn có tên gọi khác là cỏ nhọ nồi) được biết đến là bài thuốc quý chữa bệnh. Dưới đây là tác dụng của cây cỏ mực và cách sử dụng cây cỏ mực tốt cho sức khỏe.

Tác dụng của cây cỏ mực

Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Medlatec cho biết, cây cỏ mực thuộc họ nhà cúc Asteraceae. Cây mọc thẳng đứng và chiều cao của một cây trưởng thành là từ 0,2 đến 0,4m. Thân của cây có màu nâu hoặc lục nhạt, lá mọc đối nhau. Hoa màu trắng. Quả có hình dẹt. Khi vò nát cây sẽ tạo ra một màu đen như mực. Đó cũng chính là lý do vì sao loài cây này có tên là cây cỏ mực.

Cũng theo bài viết trên, không chỉ có ở Việt Nam mà cây cỏ mực còn có nhiều ở các quốc gia khác trên thế giới và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.

Ở Việt Nam: Loại cây này thường được sử dụng để cầm máu, điều trị mụn nhọt.

Ở Ấn Độ: Cây cỏ mực được đánh giá như một bài thuốc quý để điều trị rất nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh về gan, vàng da, ăn khó tiêu, bị bọ cạp cắn... Bên cạnh đó, loại cỏ này còn được làm thuốc nhuộm tóc hay một số loại mỹ phẩm bôi da.

Ở Trung Quốc: Người dân nơi đây thường sử dụng cây cỏ mực để điều trị một số vấn đề về sức khỏe như bệnh đau lưng, vàng da, một số bệnh về gan, tình trạng tiểu ra máu... Ngoài ra, người Trung Quốc còn dùng lá cây cỏ mực tươi để phòng nhiễm độc và bảo vệ tay khi đi làm đồng.

Pakistan: Cỏ mực được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh hói, bệnh ngoài da, nhức đầu...

Cỏ mực là vị thuốc Đông y quen thuộc.

Cách sử dụng cây cỏ mực

Dưới đây là một số bài thuốc từ cây cỏ mực được đăng trên website Bệnh viện Đa khoa Vinmec:

Thanh nhiệt lương huyết, cầm máu, trị chảy máu cam, táo bón, viêm mũi dị ứng: Cỏ nhọ nồi 12g, đan bì 9g, sinh địa 12g, trắc bách diệp 12g, tri mẫu 9g, tiên hạc thảo 12g, hỏa ma nhân 12g, rễ cỏ tranh 15g và hoàng cầm 9g. Sắc uống ngày một thang thuốc.

Chữa tiểu đường, thể trạng suy nhược: Cỏ nhọ nồi 10g, lư căn tươi 30g, ô mai 5 quả, mạch môn đông 10g, ngọc trúc 10g, nam sa sâm 10g, nữ trinh tử 10g. Sắc thuốc mỗi ngày uống một thang.

Thuốc cho phụ nữ mãn kinh, mệt mỏi, nhức đầu, ngủ không ngon giấc: Cỏ nhọ nồi 9g, hoàng cầm 9g, hồng hoa 9g, đương quy 9g, xuyên khung 6g, hoa cúc 9g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, lá dâu 9g, ngưu tất 9g và nữ trinh tử 9g. Sắc uống một thang thuốc một ngày.

Thuốc giảm béo: Cỏ nhọ nồi 15g hãm với nước sôi, uống hàng ngày thay cho trà.

Chữa viêm cầu thận, viêm thận mạn tính, đau lưng, tiểu tiện khó, đái dắt, kinh nguyệt lâu không sạch: Cỏ nhọ nồi 30g, xuyên khung 10g, tiểu kế 30g, thục địa 10g, đương quy 10g, bạch thược 15g, xích thược 15g và bồ hoàng 15g. Sắc uống mỗi ngày một thang thuốc.

Thuốc bổ âm điều kinh nguyệt: Cỏ nhọ nồi 12g, thanh hao 10g, nguyên sâm 10g, sinh địa 15g, bạch thược 10g và đan sâm 10g. Sắc mỗi ngày uống ngày một thang thuốc.

Chữa viêm tuyến tiền liệt: Cỏ nhọ nồi 15g, câu kỷ tử 15g, thục địa 15g, ích trí nhân 10g, thỏ ty tử 12g, đảng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, tỏa dương 10g, thổ phục linh 24g, vương bất lưu hành 10g, đương quy 6g và nữ trinh tử 12g. Sắc uống ngày một thang thuốc.

Thang ích khí bổ thận, chữa xuất huyết tử cung: Cỏ nhọ nồi 30g,bạch thược 15g, thục địa 15g, hoàng kỳ 60g, sinh địa 15g, kinh giới sao 10g, thăng ma 6g, phúc bồn tử 15g và nữ trinh tử 15g. Sắc uống ngày một thang thuốc.

Trị bệnh eczema ở trẻ em: Cỏ nhọ nồi 50g, sắc lấy nước cô đặc, bôi chỗ vết đau. Thường 2 - 3 ngày sau khi bôi là dịch rỉ giảm rõ ràng, đóng vẩy, đỡ ngứa, khoảng một tuần là khỏi. Theo Y học cổ truyền, eczema trẻ em thuộc phạm trù thai liễm sang, chủ yếu có nguyên nhân do thấp nhiệt nội uẩn, phát ra ngoài da, chữa bằng cỏ nhọ nồi thì da trẻ không bị kích ứng.

Chữa gan nhiễm mỡ: Cỏ nhọ nồi 30g, trạch tả 15g, đương quy 15g và nữ trinh tử 20g. Trường hợp gan nhiễm mỡ do nghiện rượu thì thêm: Cát căn 30g, bồ công anh 15g và chỉ củ tử (hạt khúng khéng) 15g; Người béo phì dẫn đến gan nhiễm mỡ thì thêm: đại hoàng 6g và lá sen 15g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày uống một thang thuốc.

Hỗ trị điều trị ung thư: Theo tài liệu của Trung Quốc, để hỗ trợ chữa ung thư, cỏ nhọ nồi được dùng phối hợp với những vị thuốc khác trong điều trị bệnh ung thư cổ tử cung, xương, bạch huyết, họng và dạ dày. Trong đó, tác dụng để hỗ trợ chữa ung thư họng, chỉ cần dùng mỗi vị cỏ mực 50g tươi vắt nước uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.

Trên đây là một số thông tin về tác dụng cũng như cách sử dụng cây cỏ mực. Thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn nên nhờ đến sự tư vấn của các bác sĩ để có được lời khuyên cụ thể và chính xác nhất. Khi có triệu chứng bất thường, bạn không nên tự ý uống thuốc, cần đi khám để được chẩn đoán bệnh và điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

, thuộc Họ Cúc (Asteraceae). Đây là một loại dược thảo truyền thống nổi tiếng khắp thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Trong dân gian, cỏ nhọ nồi được người nông dân coi là một loại cỏ dại thông thường. Nhưng nó đóng một vai trò quan trọng trong y học dân tộc và đã được sử dụng từ lâu để điều trị huyết áp cao, bệnh tim mạch vành, bạch biến, tiểu đường, bệnh ngoài da, bệnh đường tiêu hóa, bệnh hô hấp, vết thương ở người dân Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ.

Các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền và được phân loại là loại thảo dược bổ âm, thường được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan như răng lung lay, bạc tóc, chóng mặt, ù tai và xuất huyết (như ho ra máu, nôn ra máu, tiểu máu, chảy máu cam và băng huyết).

Do cỏ mực có nhiều công dụng chữa bệnh nên đã được khoa học đã chú ý rộng rãi và nhiều cuộc điều tra về thành phần hoạt tính sinh học và hoạt động dược lý đã được tiến hành.

1. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cỏ mực

Nhiều loại hoạt chất khác nhau đã được xác định và phân lập từ cỏ mực bao gồm triterpenes, flavonoid, thiopenes, coumestans, steroid và các dẫn xuất của chúng. Trong số này, coumestans được cho là thành phần phổ biến nhất.

Các chiết xuất thô được phân lập và các hợp chất riêng lẻ đã được báo cáo là có đặc tính dược lý đầy hứa hẹn, như bảo vệ gan, bảo vệ xương, gây độc tế bào, hạ đường huyết, chống viêm, chống oxy hóa, chống vi khuẩn, hạ huyết áp, thúc đẩy sự phát triển của tóc, tác dụng trẻ hóa và bảo vệ thần kinh.

Cỏ mực đã được nhiều nghiên cứu chứng minh về các tác dụng dược lý. Vì vậy, một số cách sử dụng truyền thống đã được hỗ trợ và làm rõ bởi các nghiên cứu dược lý hiện đại. Hơn nữa, cỏ mực cho thấy tiềm năng điều trị một số bệnh khó chữa như ung thư, suy giảm trí nhớ và tiểu đường.

Tác dụng bảo vệ thần kinh

Cỏ mực đã được nghiên cứu về tác dụng tâm thần kinh trên các mô hình động vật khác nhau. Một trong những flavonoid được tìm thấy trong loại cây này là luteolin cho thấy tác dụng tuyệt vời trong việc chống lại các bệnh thần kinh.

Luteolin có tác dụng chống co giật do pentylenetetrazole cấp tính gây ra trên mô hình chuột. Hợp chất này cũng được đề xuất để điều trị bệnh động kinh. Nó cũng cho thấy tác dụng có lợi đối với các rối loạn phổ tự kỷ, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, bệnh nhận thức liên quan đến tiểu đường, chấn thương sọ não và bệnh đa xơ cứng.

Trong một nghiên cứu gần đây cho thấy chiết xuất cỏ mực có tác dụng chống lại tình trạng thiếu máu cục bộ não toàn cầu ở chuột bạch tạng trưởng thành được điều trị bằng chiết xuất cỏ nhọ nồi với liều 250 và 500 mg/kg/ngày trong 10 ngày.

Cỏ mực giúp xử lý cải thiện tình trạng não tổn thương do thiếu máu cục bộ và tăng cường khả năng chống oxy hóa do tắc nghẽn. Trong một nghiên cứu, cho thấy chiết xuất cỏ nhọ nồi có tác dụng ức chế bệnh Alzheimer bằng cách ức chế enzyme acetylcholinesterase liên quan đến bệnh này.

Tác dụng kháng vi sinh vật

Các thành phần hóa học khác nhau được phân lập từ cỏ nhọ nồi cho thấy hoạt động chống lại các chủng vi khuẩn như Escherichia coli, Shigella dysenteriae, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus cholermidis, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae và Bacillus subtilis. Chiết xuất ethanol và ethyl acetate từ cỏ nhọ nồi cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.

Các nghiên cứu về hoạt tính kháng vi sinh vật đã tiết lộ đặc tính chống virus viêm gan B, HIV của cỏ nhọ nồi. Ngoài ra, chiết xuất lá cỏ nhọ nồi còn có tác dụng kháng nấm và chống lại ký sinh trùng sốt rét.

Tính chất chống oxy hóa

Cỏ mực cho thấy đặc tính chống oxy hóa trong các dung dịch chiết xuất khác nhau. Hoạt tính chống oxy hóa của cỏ mực được xác định bằng một số phương pháp bao gồm FRAP, hoạt tính loại bỏ gốc tự do, hoạt tính khử và xét nghiệm DPPH.

Trong một nghiên cứu, các nhà khoa học thấy rằng các chiết xuất hexane, ethyl acetate, ethanol và nước ở các nồng độ khác nhau của cổ nhọ nồi cho thấy hoạt động chống oxy hóa. Họ đã tìm thấy trong thí nghiệm rằng polyphenol hoặc flavonoid hoặc flavanone thể hiện hoạt động mạnh mẽ với độ phân cực tăng dần.

Tác dụng chống viêm, giảm đau

Hoạt động chống viêm và giảm đau của cỏ mực đã được báo cáo là có hoạt động chống viêm và giãn phế quản, do các hợp chất coumarin. Tác dụng giảm đau đã được nghiên cứu trên chuột bạch tạng sử dụng chiết xuất cỏ nhọ nồi.

Các mô hình thử nghiệm tiêu chuẩn như phương pháp kẹp đuôi, búng đuôi và phản ứng quằn quại do axit axetic gây ra đã được sử dụng cho thấy chiết xuất cỏ nhọ nồi tạo ra hoạt động giảm đau tốt.

Tác dụng bảo vệ gan

Chiết xuất của cỏ mực được biết là có tác dụng bảo vệ tổn thương gan thực nghiệm ở chuột. Loại thảo dược này đã được báo cáo là có tác dụng bảo vệ gan ở mức độ dưới tế bào của các dấu hiệu chức năng, trong tình trạng viêm và tổn thương gan.

Cỏ mực có tác dụng bảo vệ đối với tổn thương gan cấp tính do carbon tetrachloride gây ra, bằng cách làm giảm hoại tử trung tâm tiểu thùy, thoái hóa nước và thay đổi chất béo của các tế bào nhu mô gan.

Tác dụng bảo vệ thận và hỗ trợ điều trị bệnh thận

Độc tính trên thận là tác dụng phụ thường gặp nhất do tích tụ cisplatin (Cis) trong thận và hóa trị liệu để điều trị ung thư. Một nghiên cứu đã điều tra tác dụng bảo vệ thận của chiết xuất cà rốt (DC) và cỏ nhọ nồi (EP) đối với độc tính trên thận do cisplatin gây ra ở chuột bạch tạng Wistar.

Cỏ nhọ nồi thường được kê đơn kết hợp với glucocorticoid để điều trị viêm thận cầu thận, hội chứng thận hư và bệnh thận IgA trong thực hành lâm sàng của Y học cổ truyền Trung Quốc. Những kết quả của nghiên cứu cho thấy sử dụng cỏ nhọ nồi giúp cải thiện hiệu quả, giảm phản ứng bất lợi của glucocorticoid ở bệnh nhân đang điều trị phối hợp và ngăn ngừa bệnh tái phát.

Hoạt động điều hòa miễn dịch

Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy hoạt động điều hòa miễn dịch của chiết xuất methanol của cỏ nhọ nồi. Wedelolactone và demethylwedelolactone phân lập từ cỏ nhọ nồi thể hiện sự ức chế trypsin trong ống nghiệm. Cả hai hợp chất đều thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 2,9 và 3,0 μg/ml.

Đặc tính chống nọc độc

Các thành phần hóa học được phân lập từ cỏ nhọ nồi đã được chứng minh là rất hiệu quả trong việc chống lại các loại nọc độc khác nhau do rắn cắn ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Thúc đẩy tăng trưởng tóc

Từ thời xa xưa trong y học dân gian và y học cổ truyền, cỏ mực đã sử dụng để gội đầu để điều trị chứng rụng tóc và làm đen tóc. Cỏ mực giúp ngăn chặn rụng tóc và thúc đẩy sự phát triển của tóc. Nó cũng được sử dụng làm thuốc nhuộm để duy trì màu sắc tự nhiên của tóc.

Sự hiện diện của β-sitosterol trong cỏ nhọ nồi giúp phục hồi tóc trong chứng rụng tóc nội tiết tố nam.

Tác dụng cầm máu

Nước sắc cỏ mực khô, với liều 3g/kg thể trọng trên khỉ có tác dụng làm giảm thời gian Quick rõ rệt có nghĩa là làm tăng tỉ lệ prothrobin toàn phần. Cỏ mực cũng như vitamin K có tác dụng chống lại tác dụng của dicumarin.

Cỏ mực làm tăng trương lực của tử cung cô lập. Trường hợp xuất huyết tử cung, nếu dùng nhọ nồi thì ngoài tác dụng làm tăng prothrombin, còn có thể làm nén thành tử cung, góp phần thúc đẩy việc chống chảy máu.

Vai trò trong sự biệt hóa nguyên bào xương

Nguyên bào xương là một loại tế bào được tìm thấy trong xương của động vật có xương sống và tổng hợp ma trận collagen của xương. Chúng cũng tham gia khoáng hóa chất nền, mang lại cho xương sức mạnh.

Một flavonoid (diosmetin) và hai isoflavonoid (3′-hydroxybiochanin A và 3′-0-methylorobol), được phân lập từ chiết xuất methanol của cỏ mực làm tăng đáng kể sự biệt hóa nguyên bào xương trong tủy xương và giúp tăng sinh các tế bào xương mang lại sức mạnh cho động vật có xương sống.

Ngoài ra, các nghiên cứu trên động vật còn cho thấy cỏ mực có hoạt tính chống ung thư.

2. Cách sử dụng cỏ mực truyền thống

Trong dân gian thường giã cỏ mực lấy nước uống

Ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ, cỏ mực đã được sử dụng hàng nghìn năm nay. Theo y học cổ truyền, cỏ mực có vị ngọt, chua; tính lương (mát); quy các kinh can, thận.

Theo Dược điển Trung Quốc, cỏ mực có tác dụng bổ can thận nên được dùng để điều trị các chứng bệnh liên quan đến can thận. Nó cũng được sử dụng để điều trị như một loại thuốc bổ và lợi tiểu.

Ở Ấn Độ và Bangladesh, cỏ mựci có giá trị y học rộng rãi và được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da (ví dụ như bỏng và vết thương), dị ứng, rối loạn hô hấp, vàng da, tiểu đường, rụng tóc, mệt mỏi và sốt.

Ở Thái Lan, người ta sử dụng các bộ phận khác nhau của cây để điều trị các bệnh khác nhau. Lá dùng chữa bệnh ngoài da, rụng tóc; thân cây được dùng làm thuốc bổ máu và điều trị bệnh lao, rễ được dùng chữa bệnh hen suyễn và dùng làm chất kháng khuẩn.

Ngoài ra, trong y học cổ truyền Brazil, cỏ nhọ nồi còn được sử dụng rộng rãi để điều trị rắn cắn, bệnh phong và bệnh giang mai.

3. Rủi ro và tác dụng phụ khi dùng cỏ mực

Do có nhiều tác dụng tốt, nên cỏ mực đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực y học và làm đẹp. Cỏ mực an toàn và thường được dùng với liều từ 8 – 16g theo y học cổ truyền.

Tuy nhiên, cần có những lưu ý sau đây khi sử dụng cỏ mực:

- Những người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, đầy bụng, âm hư không có nhiệt: Không được dùng cỏ nhọ nồi.

- Đối với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi khi bị sốt chỉ nên sử dụng lá cỏ mực để đắp (bẹn, nách, cổ tay). Hạn chế cho uống, để đảm bảo vệ sinh vô trùng cho trẻ.

- Bệnh nhân suy thận, suy gan không nên tự ý sử dụng bất kỳ các loại thuốc, thảo dược nào, kể cả cỏ mực... mà không được sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ.

- Phụ nữ mang thai không được dùng cỏ mực vì có thể bị sảy thai.

Khi sử dụng cỏ mực hoặc những bài thuốc từ cỏ mực để điều trị bệnh, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về liều lượng, cách sử dụng. Tốt nhất bệnh nhân nên được thăm khám để chẩn đoán về thể bệnh, mức độ, giai đoạn bệnh để có pháp điều trị và phương thuốc phù hợp nhất.

Chủ đề