Cách phân biết các loại thấu kính

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Câu 1: phân biệt thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì

Câu 2: đường truyền đặc biệt cua thấu kính hội tụ; thấu kính phân kì có gì giống và khác nhau

liên hệ facebook: nguyễn huyền

Các câu hỏi tương tự

GIÁO VIÊN: HÀ DUY CHUNGNĂM HỌC : 2016 - 2017KIỂM TRA BÀI CŨCâu hỏi: Có những cách nào để nhận biết thấu kính hội tụ?Đáp ánCó thể nhận biết TKHT bằng một trong ba cách sau:a) Dùng tay để nhận biết độ dày phần rìa so với độ dày phần giữacủa thấu kính. Nếu phần rìa mỏng hơn thì đó là TKHT.b) Đưa thấu kính lại gần dòng chữ trên trang sách. Nếu nhìn quathấu kính thấy hình ảnh dòng chữ to hơn so với dòng chữ trêntrang sách khi nhìn trực tiếp thì đó là TKHT.c) Dùng thấu kính hứng ánh sáng Mặt Trời hoặc ánh sáng ngọnđèn đặt ở xa lên màn hứng. Nếu chùm sáng đó hội tụ trên màn thìđó là TKHT.I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:1. Quan sát và nhận biếtC1: Hãy tìm cách nhận biết thấu kính hội tụ trong hai loại thấu kính đã có?C2: Độ dày phần rìa so với phần giữa của TKPK có gì khác với TKHT?=>Phần rìa của thấu kính phân kì dày hơn phần giữa , ngược hẳn vớithấu kính hội tụ* Tương tự như TKHT, các em hãy tìm cách nhận biết TKPK bằngcách đặt thấu kính lại gần dòng chữ trên trang sách?=> Khi đặt TKPK lại gần dòng chữ trên trang sách, nhìn qua thấukính ta thấy hình ảnh dòng chữ bé hơn so với khi nhìn trực tiếp.I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:2. Thí nghiệmBố trí thí nghiệm như hình 44.1 SGK. Chiếu một chùmsáng tới song song theo phương vuông góc với mặt củaTKPK.Mục đích của thí nghiệm là gì?Khảo sát đường truyền của chùm tia ló khi chiếu chùm tiatới song song theo phương vuông góc với mặt của TKPKĐể tiến hành thí nghiệm cần có những dụng cụ nào?Giá quang học, thấu kính phân kì,hộp đựng khói, đènlaser, bộ nguồn điện 12V, thiết bị cung cấp khói.I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:2. Thí nghiệmBố trí thí nghiệm như hình 44.1 SGK. Chiếu một chùm sáng tới song song theophương vuông góc với mặt của TKPK.Nêu các bước tiến hành thí nghiệm?Bước 1: Lắp hộp khói lên giá quang họcBước 2: Lắp Thấu kính phân kì vào trong hộp khóiBước 3: Lắp đèn laser lên giá quang học và cấp điện cho đèn này.Bước 4: Tạo khói trong hộp chứa khóiBước 5: Bật đèn leser và điều chỉnh tia laser tạo ra đường truyền song song nhautheo phương vuông góc với mặt thấu kính.Bước 6: Quan sát chùm tia ló tạo bởi thấu kính phân kìI. Đặc điểm của thấu kính phân kì:2. Thí nghiệmC3: Chùm tia ló có đặc điểm gì mà người ta gọi thấu kính này là TKPK?=> Chùm tia tới song song cho chùm tia ló là chùm phân kì nên ta gọithấu kính đó là TKPK.I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:1. Quan sát cách nhận biết:2. Thí nghiệm:Có những cách nào để nhận biết TKPK?3. Kết luận:a) TKPK có độ dày phần rìa dày hơn phần giữa.b) Khi đặt TKPK lại gần dòng chữ trên trang sách, nhìn qua thấu kính ta thấy hình ảnhdòng chữ bé hơn so với khi nhìn trực tiếp.c) Chùm tia tới song song với trục chính của TKPK thì cho chùmtia ló phân kì.* Tiết diện của một số TKPK (h.44.2a,b,c).abHình 44.2c* Kí hiệu TKPK được vẽ nhưhình 44.2d.dHình 44.2I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:II. Trục chính, Quang tâm, Tiêu điểm, Tiêu cự của TKPK:1. Trục chính:C4: SGK- Trục chính: Trong các tia tới vuông góc với mặt của thấu kính, có mộttia cho tia ló truyền thẳng không đổi hướng. Tia này trùng với một đườngthẳng được gọi là trục chính (∆) của TK.∆I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:II. Trục chính, Quang tâm, Tiêu điểm, Tiêu cự của TKPK:2. Quang tâm:Trục chính của TKPK đi qua một điểm O trong thấu kính mà mọi tia sángtới điểm này đều truyền thẳng, không đổi hướng. Điểm O gọi là quangtâm của thấu kính.∆OI. Đặc điểm của thấu kính phân kì:II. Trục chính, Quang tâm, Tiêu điểm, Tiêu cự của TKPK:3. Tiêu điểm:C5.SGK.C6: SGK∆FOF’Hình 44.3- Vậy: Chùm tia tới song song với trục chính của TKPK cho các tia ló kéo dàicắt nhau tại điểm F nằm trên trục chính. Điểm đó gọi là tiêu điểm của TKPKvà nằm cùng phía với chùm tia tới (hình 44.4 SGK).- Mỗi TKPK có hai tiêu điểm F và F’ nằm về hai phía của thấu kính, cáchđều quang tâm O.I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:II. Trục chính, Quang tâm, Tiêu điểm, Tiêu cự của TKPK:4.III.TiêuVậncựdụng:Khoảng cách từ quang tâm tới mỗi tiêu điểm OF = OF’ = ftiêutiacựtớicủathấu kính.C7: Vẽ tia lógọicủalàcác(1),(2),(3).f∆S(1)∆FfOF’(2)(3)FOF’Hình 44.5* Từ bài tập C7: các tia sáng (1), (2),(3) là ba tia sáng đặc biệt đi qua TKPK.I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:II. Trục chính, Quang tâm, Tiêu điểm, Tiêu cự của TKPK:III. Vận dụng:C8: (SGK).Kính cận là một TKPK. Có thể nhận biết bằng một trong hai cách sau:- Phần rìa của thấu kính này dày hơn phần giữa.- Đặt thấu kính gần dòng chữ trên trang sách. Nhìn qua thấu kính thấy ảnhdòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn trực tiếp dòng chữ đó.C9 : (SGK).TKPK có những đặc điểm trái ngược với TKHT:- Phần rìa của TKPK dày hơn phần giữa.- Chùm sáng tới song song với trục chính của TKPK, cho chùm tia ló phân kì.- Khi đặt TKPK lại gần dòng chữ trên trang sách, nhìn qua thấu kính ta thấy hìnhảnh dòng chữ bé hơn so với khi nhìn trực tiếp.GHI NHỚ* TKPK thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa.* Chùm tia tới song song với trục chính của TKPK cho chùm tia lóphân kì.* Đường tuyền của ba tia sáng đặc biệt qua TKPK:- Tia tới song song với trục chính tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm.- Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theophương của tia tới.- Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm thì tia ló song song vớitrục chínhNHIỆM VỤ VỀ NHÀ* Học phần ghi nhớ; Đọc phần có thể em chưa biết trong SGK.* Làm các bài tập 44-45.1; 44-45.2; 44-45.3 Sách BTVL 9.* Đọc và nghiên cứu trước Bài 45 SGK chuẩn bị tiết học sau.Tiết học đến đây là kết thúc.Xin cảm ơn quý thầy, cô giáo và các bạnđã chú ý tham gia

Giải câu 7 bài 44: Thấu kính phân kì sgk Vật lí 9 trang 121

Giải câu 8 bài 44: Thấu kính hội tụ sgk Vật lí 9 trang 121

Giải câu 9 bài 44: Thấu kính hội tụ sgk Vật lí 9 trang 121

Giải câu 1 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 2 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 3 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 4 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 5 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 6 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 7 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 8 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 9 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 189

Giải câu 10 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 190

Giải câu 11 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 190

Giải câu 12 bài 29: Thấu kính mỏng sgk Vật lí 11 trang 190

A A e-2. 42-43.10. B. 42-43.11. c. Hình 43.6 Hình 43.7 THẤU KÍNH PHÂN KÌ A - KIẾN THÚC TRỌNG TÂM Nhận biết được thấu kính phân kì. Có hai cách nhận biết: - Dựa vào đặc điểm bên ngoài : Thấu kính là một khối chất trong suốt giới hạn bởi hai mặt cầu hoặc một mặt phẳng và một mặt cầu. Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa (còn gọi là thấu kính lõm). - Dựa vào tác dụng của thấu kính đối với chùm tia sáng song song : Chiếu một chụm sáng song song đến thấu kính, nếu chùm tia ló là chùm sáng phàn kì thì đó là thấu kính phân kì. Thực tế, chỉ cần đưa thấu kính ra hứng chùm tia sáng mặt trời hoặc ánh sáng của ngọn đèn đặt xa thấu kính, nếu phía bên kia thấu kính xuất hiện một vùng sáng rộng thì đó là thấu kính phân kì. A Hình 44.1 Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì được biểu diễri trên hình 44.1. Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới. Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm. B - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SGK VÀ GIẢI BÀI TẬP TRONG SBT Cl. Có thể nhận biết thấu kính hội tụ bằng một trong ba cách sau : Dùng tay nhận biết độ dày phần rìa và độ dày phần giữa của thấu kính. Thấu kính nào có phần rìa mỏng hơn phần giữa thì đó là thấu kính hội tụ. Dùng thấu kính hứng ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng ngọn đèn đặt ở xa lên một màn- hứng. Nếu chùm sáng hội tụ trên màn hứng thì đó là thấu kính hội tụ. , ■ Dung thấu kính đưa lại gần dòng chữ trên trang sách. Nhìn qua thâu kính, nếu thấy hình ảnh dòng chữ to hơn so với dòng chữ đó khi nhìn trực tiếp thì đó là thấu kính hội tụ. C2. Thấu kính phân kì cồ độ dày phần rìa lớn hơn phàn giữa, ngược hẳn với thấu kính hội tụ. Thấu kính phân kì còn được gọi là thấu kính có rìa dày. C3. Chùm tia tới song song tới thấu kính cho ta chùm tia ló phân kì nên người ta gọi thấu kính đó là thấu kính phân kì. C4. Trong ba tia sáng tới thấu kính phân kì, có tia ở giữa đi qua thấu kính tiếp tục đi thẳng không bị đổi hướng. Có thể dùng thước thẳng để kiểm tra dự đoán này. C5. Trong thí nghiệm ở hình 44.1 SGK, nếu kéo dài các tia ló, chúng sẽ gặp nhau tại một điểm nằm trên trục chính, cùng phía với chùm tia tới. Có thể dùng thước thẳng để kiểm tra dự đoán đó. C6. C7. A Hình 44.3 Biểu diễn chùm tia tới và tia ló trong thí nghiệm trên hình 44.2. Chùm tia khúc xạ kéo dài gặp nhau tại F trên trục chính. Hình 44.3. Tia (1) đi song song với trục chính tới thấu kính tại I, tia ló sẽ có phương đi qua tiêu điểm F (ở phía trước thấu kính). Dùng nét đứt nối IF, kéo dài về phía sau thấu kính ta có tia ló (T). Tia (2) tới thấu kính qua quang tâm o truyền thẳng không đội hướng. Tia ló (2') trùng hướng tia tới. Để nhận biết được kính cận là loại kính hội tụ hay phân kì, ta làm một trong ba cách sau : Cách 1 : Dùng taý nhận biết độ dày phần rìa và phần giữa của mất kính. Nếu phần rìa của mắt kính mỏng hơn phần giữa thì đó là thấu kính hội tụ. Nếu phần rìa dày hơn phần giữa thì đó là thấu kính phân kì. Cách 2 : Đặt thấu kính ngay gần dòng chữ trên trang sách. Nếu thấy hình ảnh dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn trực tiếp thì đó là thấu kính phân kì. Nếu nhìn thấy hình ảnh dòng chữ to hơn dòng chữ khi nhìn trực tiếp thì đó là thấu kính hội tụ. Cách 3 : Đưa kính ra hứng ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng ngọn đèn trên trần lên một tờ giấy. Nếu trên tờ giấy sau mắt kính, xuất hiện một chấm sáng thì đó là thấu kính hội tụ ; nếu xuất hiện một vầng sáng thì đó là thấu kính phân kì. Chú ý : Vì độ dày của mắt kính nhỏ nên dùng tay khó so sánh được độ dày cửa phần rìa và phần giữa của mắt kính. Thông thường người ta sử dụng cách 2 và cách 3 để nhân biết. C9. Thấu kính phân kì có những đặc điểm ngược hẳn với thấu kính hội tụ : Phần rìa của thấu kính phân kì dày hơn phần giữa ; Chùm sáng tới song song với trục chính của thấu kính phân kì, cho ta chùm tia ló phân kì; Khi để thấu kính vào gần dòng chữ trên trang sách, nhìn qua thấu kính ta thấy hình ảnh dòng chữ bé đi so vớỉ khi nhìn trực tiếp. 44-45,1. Hình 44.4. Dựng ảnh S' của s : Từ s, dựng tia song song với Á tới thấu kính tại điểm I. Tia ló có phương đi qua tiêu điểm F phía trước thấu kính nên ta dùng nét đứt nối I với F. Từ s dựng tia đi qua quang tâm o, tia ló đi thẳng. Hai tia ló cắt nhau tại S' là ảnh của s. S' là ảnh ảo của s tạo bởi thấu kính hội tụ vì nó là giao điểm của chùm tia ló kéo dài. 44-45.2. Hình 44.5. s là ảnh ảo vì nó nằm cùng chiều, cùng phía với s so với A của thấu kính. Thấu kính đã cho là thấu kính phân kì vì ảnh ảo rihỏ hơn vật. Xác định quang tâm o và F, F'. Vì tia đi qua quang tâm là tia đi thẳng không đổi hướng nên ta nối s với S' kéo dài sẽ cắt A tại o là quang tâm của thấu kính. Từ o hạ đường vuông góc với A, đó chính là vị trí đặt thấu kính. Từ s dựng tia đi song song tới thấu kính tại điểm I. Dùng nét đứt nối I với S', cắt A tại F. Lấy OF' = OF ta có hai tiêu điểm F, F. 44-45.5. a - 2 ; b - 4 ; G - 1 ; d-3. 44-45.6. B. 44-45.7. A. 44-45.8. D. 44-45.9. B. 44-45.10. A. Y S Ã-* F Õ F A Hình 44.6 c - BÀI TẬP BỔ SUNG 44a. Cho một điểm sáng s nằm trên trục chính của một thấu kính phân kì như hình 44.6. Bằng kiến thức đã học, hãy nêu cách dựng ảnh của điểm sáng đã cho qua thấu kính đó. B Hình 44.7 44.b. Vật sáng AB được đặt trước thấu kính phân kì như hình 44.7. Hãy dựng ảnh A'B' của vật AB tạo bời thấu kính đó. Nêu rõ cách vẽ và nhận xét đặc điểm của ảnh A'B'.