Bác văn vương là ai

Triệu Văn Đế (趙文帝) hay Triệu Văn Vương (趙文王), húy Triệu Mạt, có khi phiên âm là Triệu Muội (趙眜), còn gọi là Triệu Hồ (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam Việt, cháu nội của Triệu Đà, lên ngôi năm 137 TCN.

Bác văn vương là ai
Triệu Văn Đế
趙文帝Vua Nam Việt (chi tiết...)

Thi thể Triệu Văn Đế được quấn bởi lụa đỏ và nằm trong quan tài ngọc

Quốc vương Nam ViệtTrị vì137 TCN – 124 TCNTiền nhiệmTriệu Vũ ĐếKế nhiệmTriệu Minh ĐếThông tin chungSinh175 TCNMất124 TCN
Nam ViệtHậu duệ
Tên đầy đủ
Triệu Mạt
Triệu Muội (趙眜)
Triệu Hồ (趙胡)
Thụy hiệu
Văn Hoàng đế (文皇帝)
Triều đạiNhà TriệuThân phụTrọng ThủyThân mẫuMỵ Châu

Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Triệu Hồ sinh năm 175 TCN, mất năm 124 TCN, là con của Triệu Trọng Thủy - con trai Triệu Đà và con rể An Dương Vương. Trọng Thủy mất trước Triệu Đà nên Triệu Hồ được chọn làm người kế vị vua Nam Việt.

Trước đây Triệu Đà xưng là Nam Việt Vũ Đế nhưng sau đó thần phục nhà Hán nên đổi lại xưng là Nam Việt Vương, tuy nhiên vẫn tiếm hiệu xưng Đế ở trong nước Nam Việt.

Năm 137 TCN, Triệu Đà mất, Triệu Hồ lên nối ngôi, tức Triệu Văn Đế. Lúc bấy giờ vua nước Mân Việt là Dĩnh đem quân đánh các ấp ngoài biên của nước Nam Việt. Triệu Văn Đế sai người dâng thư lên vua Hán Vũ Đế rằng:

Hai nước Việt đều là phiên thần, không được đem binh đánh nhau. Nay nước Mân Việt đem binh xâm lấn đất của thần, thần không dám đánh lại, xin đợi thiên tử chiếu truyền cho việc ấy.

Hán Vũ Đế khen Nam Việt biết giữ chức phận mình, hứa sẽ đưa quân đến giúp, bèn sai hai tướng quân đi đánh Mân Việt. Quân Hán chưa vượt núi Ngũ Lĩnh thì em của Mân Việt Vương là Dư Thiện đã giết Dĩnh để hàng. Vì thế nhà Hán bãi binh.

Hán Vũ Đế sai Trang Trợ sang Nam Việt dụ Văn Vương (tức Triệu Văn Đế) vào chầu. Triệu Văn Đế dập đầu tạ ơn, rồi sai thái tử là Triệu Anh Tề sang Trung Quốc làm lính túc vệ ở nơi cung cấm. Sứ giả nhà Hán là Trang Trợ muốn đích thân triệu Triệu Văn Đế vào chầu vua Hán, Văn Đế bảo Trợ đi trước, rồi ngày đêm sắm sửa hành trang để vào triều kiến vua Hán. Sau khi Trang Trợ đi rồi, đại thần can Triệu Văn Đế rằng:

Nhà Hán dấy quân đánh Dĩnh cũng là làm cho Nam Việt hoảng sợ. Vả lại tiên vương trước có nói: "Phụng sự thiên tử cốt không thất lễ, không nên nghe lời dỗ ngon dỗ ngọt mà vào chầu". Nếu vào chầu thì không được về, đó là cái thế mất nước đấy.

Vì vậy Triệu Văn Đế mượn cớ bị bệnh nặng, cho gọi thái tử Anh Tề. Anh Tề xin về nước. Sử thần Ngô Sĩ Liên nói:

"Vua lấy nghĩa để cảm nước láng giềng, đánh lui địch, yên biên cảnh, cũng gọi là bậc vua có ý muốn thịnh trị vậy."

Và:

Văn Vương giao thiệp với nước láng giềng phải đạo, nhà Hán khen là có nghĩa, đến mức dấy binh đánh giúp kẻ thù; lại biết nghe lời can, cáo bệnh không sang chầu nhà Hán, giữ phép nhà để mưu cho con cháu, có thể gọi là không xấu hổ với ông nội.

Năm 124 TCN, Triệu Văn Đế qua đời, hưởng thọ 52 tuổi, được đặt thụy hiệu là Văn Đế. Thái tử Anh Tề lên ngôi thay, tức là Triệu Minh Vương.

 

Lăng mộ Triệu Văn Đế nhìn từ trên xuống

Lăng mộ của Triệu Văn Đế được phát hiện năm 1983, nằm ở độ sâu 20 m dưới chân núi Tượng Cương ở thành phố Quảng Châu khi người ta đào móng để xây dựng một khách sạn, và nó đã được khai quật.[1] Khu lăng mộ này dài gần 11 m và rộng 12 m, xây dựng theo hướng bắc-nam, kiểu chữ "Sĩ" (士). Nó được chia ra làm bảy phần, với một gian tiền đường, hai gian nhĩ thất ở phía đông (chứa các đồ phục vụ ăn uống) và phía tây (chứa xe ngựa, binh khí, các vật dụng trân quý), gian chính đặt quan tài kiểu trong quan ngoài quách, hai gian trắc thất phía đông và tây và một gian nhà kho ở hậu cung. Khu lăng mộ này chứa trên 1.000 đồ tùy táng (gồm các đồ vật bằng vàng, bạc, đồng, sắt, gốm và ngọc), một cỗ xe ngựa kéo, các chai lọ bình bằng vàng và bạc, các nhạc cụ, và người ta cũng tìm thấy xương cốt của các thê thiếp, nô bộc được tuẫn táng cùng (tổng cộng 15 người, trong đó tại gian trắc thất phía đông có bốn nàng hầu, thê thiếp được tuẫn táng theo, tại gian trắc thất phía tây có bảy nô bộc được tuẫn táng theo). Nó cũng là khu lăng mộ duy nhất thời kỳ đầu Tây Hán (tương đương với giai đoạn đầu nhà Triệu) có các bức bích họa trên các bức tường.

 

Ấn vàng có khắc bốn chữ Văn Đế hành tỉ của Triệu Văn Đế

Khu lăng mộ này còn chứa chiếc ấn cổ nhất được phát hiện trong các khu lăng mộ nằm tại lãnh thổ Trung Quốc ngày nay: trên chiếc ấn vàng này khắc bốn chữ "文帝行璽" (Văn Đế hành tỷ) kiểu tiểu triện âm văn, chỉ ra rằng đương thời ông tự coi mình sánh ngang với các Hoàng đế nhà Hán. Một chiếc ấn khối vuông bằng đồng khắc chữ "胥浦侯印[2] Tư (Việt) Phố hầu ấn" (Ấn dành cho thủ lĩnh huyện Tư Phố) được phát hiện ở Thanh Hoá thuộc miền Bắc Việt Nam trong thập niên 1930. Ấn có đúc hình rùa trên lưng và được cho là của viên điển sứ tước Hầu ở Cửu Chân. Tư Phố là tên trị sở quận Cửu Chân thời nhà Triệu nước Nam Việt đóng ở khu vực làng Ràng (xã Thiệu Dương, thành phố Thanh Hóa) hiện nay. Do sự tương đồng với những chiếc ấn được tìm thấy ở lăng mộ Triệu Văn Đế, chiếc ấn đồng này được công nhận là ấn chính thức của nước Nam Việt. Chiếc ấn hiện trưng bày ở Bảo tàng Nghệ thuật và Lịch sử Hoàng gia Bỉ, Brussel.[3]

 

Thạp đồng Đông Sơn trong lăng mộ

Bên cạnh các cổ vật Trung Hoa, người ta còn tìm thấy các đồ vật có nguồn gốc từ vùng thảo nguyên Trung Á, Iran và Hy Lạp cổ đại: một chiếc hộp bằng bạc kiểu Ba Tư được tìm thấy trong mộ là sản phẩm nhập khẩu sớm nhất được tìm thấy cho tới nay tại lãnh thổ Trung Quốc hiện đại. Cũng có nhiều cổ vật được phát hiện tại đây thuộc về văn hoá Đông Sơn ở miền bắc Việt Nam.

Bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế được xây dựng bên cạnh khu lăng mộ này.

  • Nhà Triệu
  • Triệu Đà
  • Nam Việt
  • Phiên Ngung (kinh đô)
  • Trọng Thuỷ
  • Triệu Minh Vương
  • Lữ Gia
  • Lang Công
  • Vấn đề chính thống của nhà Triệu
  • Cung điện Phiên Ngung
  • Bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế
  • Văn hoá Đông Sơn
  • Mân Việt
  • Bách Việt

  1. ^ “Hoài niệm lịch sử”. 16 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “印章的智慧”. 寿山石文化创意网. 8 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015. 正如胥浦侯印的发现把南粤国的历史至少提前了几十年 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  3. ^ “Thạp đồng Đông Sơn của Huyện lệnh Long Xoang (Xuyên) Triệu Đà”. ngày 11 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015. Chiếc ấn đồng khối vuông "Tư (Việt) phố hầu ấn" có đúc hình rùa trên lưng được thương nhân cũng là nhà sưu tầm người Bỉ tên là Clement Huet mua được ở Thanh Hóa hồi trước thế chiến II (hiện bày ở Bảo tàng Nghệ thuật và Lịch sử Hoàng Gia Bỉ, Brussel) được cho là của viên điển sứ tước hầu ở Cửu Chân. Tư Phố là tên quận trị đóng ở khu vực làng Ràng (Thiệu Dương, Thanh Hóa) hiện nay.

  • Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
    • Nam Việt Úy Đà liệt truyện
  • Đại Việt sử ký toàn thư

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Triệu_Văn_Vương&oldid=67653766”

Văn Vương (chữ Hán: 文王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và tướng lĩnh quan lại hay hoàng thân quốc thích.

  1. Thương Văn Vương
  2. Thương Ân Chu Văn Vương (trước đây từng làm Tây Bá Văn Hầu, sau được truy tôn là Văn Đế)
  3. Đông Chu Sở Văn Vương
  4. Cơ Tử Triều Tiên Thuyết Văn Vương
  5. Cơ Tử Triều Tiên Hiển Văn Vương
  6. Tây Hán Nam Việt Văn Vương (ở trong nước tự xưng là Văn Đế)
  7. Tây Hán Sở Văn Vương
  8. Tây Hán Tề Văn vương
  9. Tây Hán Hoài Dương Văn Vương
  10. Tây Hán Lỗ Văn Vương
  11. Tây Hán Trường Sa Văn Vương
  12. Tây Hán Hà Gian Văn Vương
  13. Đông Hán Ngụy Văn Vương (sau được Hán Hiến Đế nhường ngôi nên đổi thụy hiệu là Văn Đế)
  14. Tam Quốc Tào Ngụy Tấn Văn Vương (sau được nhà Tấn truy tôn là Văn Đế)
  15. Hán Triệu Quang Văn Vương Lưu Uyên (sau này tự xưng là Hán Triệu Quang Văn Đế, thời Tây Tấn chỉ là Lư Nô Quang Văn Bá)
  16. Ngũ Hồ thập lục quốc Thành Hán Tần Văn Vương
  17. Ngũ Hồ thập lục quốc Tiền Lương Văn Vương (truy tôn, thực tế chỉ là Văn Công, còn có các thụy hiệu khác như: Trung Thành Hầu, Trung Thành công hoặc Trung Thành vương)
  18. Hậu Triệu Hải Dương Văn Vương Thạch Hoằng (sau đăng cơ trở thành Hậu Triệu Văn Đế)
  19. Ngũ Hồ thập lục quốc Bắc Lương Văn Vương
  20. Ngũ Hồ thập lục quốc Vũ Hưng Văn Vương
  21. Nam Yên Bắc Hải Văn Vương Mộ Dung Siêu (sau đăng cơ trở thành Nam Yên Văn Đế, sử sách đôi khi gọi là Mạt Chủ)
  22. Lưu Tống Nghi Đô Văn Vương Lưu Nghĩa Long (sau lên ngôi trở thành Lưu Tống Văn Đế)
  23. Lưu Tống Hành Dương Văn Vương Lưu Nghĩa Quý
  24. Lương triều Tấn An Giản Văn Vương Tiêu Cương (còn gọi là Tấn An Minh Vương, sau đăng cơ trở thành Lương Giản Văn Đế hoặc Lương Minh Đế)
  25. Tây Ngụy Chu Văn Vương (trước đó gọi là Văn Định Văn Công, sau được truy tôn làm Chu Văn Đế)
  26. Trần triều Lâm Xuyên Văn Vương Trần Thiến (sau đăng cơ trở thành Trần Văn Đế)
  27. Tùy triều Cao Xương Hiến Văn Vương Khúc Bá Nhã (trước đó từng làm Biền Hiến Văn Công)
  28. Tân La Cảnh Văn Vương
  29. Đường triều Bột Hải Văn Vương (còn gọi là Thánh Vương hoặc Thánh Pháp Đại Vương, sau được truy tôn là Văn Đế)
  30. Bắc Tống Thư Văn Vương Vương An Thạch (truy tặng)
  31. Nam Tống Đặng Trang Văn Vương Triệu Thực (có thụy hiệu khác là Trang Văn Thái Tử)
  32. Cao Ly Nguyên Văn Vương Vương Tuân (gọi tắt theo thụy hiệu dài Đại Hiếu Đức Uy Đạt Tư Nguyên Văn Đại Vương)
  33. Minh triều Triều Văn Vương (truy phong)
  34. Việt Nam Trần triều Chiêu Văn Vương (tước hiệu)
  35. Việt Nam Trần triều Hoài Văn Vương (truy tặng, tước hiệu thật là Hoài Văn Hầu)
  36. Triều Tiên Tuyên Văn Vương (gọi tắt theo thụy hiệu dài Tuyên Văn Chương Vũ Thần Thánh Hiển Nhân Minh Nghĩa Chính Đức Đại Vương, có khi gọi theo hai chữ cuối là Chính Đức Vương hoặc thụy hiệu do nhà Thanh ban tặng là Trung Tuyên Vương)
  37. Triều Tiên Thuần Văn Vương (gọi tắt theo thụy hiệu dài Thuần Văn Túc Vũ Kính Nhân Chương Hiếu Đại Vương, có thụy hiệu khác do nhà Thanh ban tặng là Trang Khác Vương)
  38. Triều Tiên Đức Văn Vương (gọi tắt theo thụy hiệu dài là Đức Văn Dực Vũ Thuần Nhân Tuyên Hiếu Đại Vương, được nhà Thanh ban tặng thụy hiệu Khác Cung Vương)
  • Huệ Đế
  • Huệ Công
  • Văn Đế
  • Văn hoàng hậu
  • Thần Văn Vương
  • Văn Công
  • Văn Hầu
  • Văn tử
  • Văn bá
  • Văn trọng
  • Văn thúc
  • Văn Quân
  • Hiếu Văn vương
  • Chu Văn Vương
  • Sở Văn Vương
  • Lương Văn Vương
  • Triệu Văn vương

Đây là trang định hướng liệt kê các bài hay chủ đề về những người có cùng tên gọi. Nếu bạn đến đây từ một liên kết trong một bài, bạn cần quay lại bài đó để sửa lại liên kết đến đúng trang cần thiết.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Văn_vương&oldid=64647585”