600000 triệu đồng tương đương bao nhiêu đô la mỹ năm 2024

Giải 16 sản phẩm = 80 USD nên giá trị 1 sản phẩm = 80/16 = 5 USD a ) Tăng năng suất chỉ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 khung thời gian nhất định chứ k hông làm tăng tổng giá trị, vì vây lúc này 8h sẽ sản xuất đc 32 sản phẩm Vậy: Giá trị 1 sản phẩm lúc này = 80/32 = 2 USD Tổng sản phẩm vẫn giữ nguyên b ) Tăng cường độ lao động tức là kéo dài ngày lao động ra, nhà TB bóc lột bằng cách vẫn giữ nguyên thời gian lao động tất yếu và chỉ tăng tg lao động thặng dư nên giá trị 1 sp vẫn giữ nguyên Quy tắc nhân chéo chia ngang: 1 thời gian LĐ – 16sp 1,5 thời gian LĐ -? sp Lúc này kéo dài ngày với tỷ số 1,5 tức là sô lượng sản phẩm tăng lên : 16 .1,5 = 24 sp Giá sp = 5 USD.

Bài 2: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100 đô la.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300 đô la.

Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị của 1 sản phẩm là 1.000 đô la

và trình độ bóc lột là 200%.

Giải c = 300 + 100 = 400 USD m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m/v = 2 1.000 = 400 + v + 2v ↔ 600 = 3v ↔ v = 200 (USD)

Bài 3: Có 100 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được 12 đơn vị sản phẩm với chi

phí tư bản bất biến là 250 đô la. Giá trị sức lao động 1 tháng của 1 công nhân là 250 đô

la, m’ = 300%.

Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.

Giải

CT : W = C + V + M (1)

Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12 Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ V = 25 ( v – chi phí trả lương cho CN ) m’ = (M/V).100% = 300% ↔ M/V = 3 Lắp vào (1) ta có :

12,500k = 250,000 + 25 + 25.000 ↔ k = 28 Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp : Vậy w(1 sp) = 20c + 2v + 6m

Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là

1 đô la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2 đô la. Đến năm 1973,

những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 1 đô la và 5 đô la.

Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao động cho mình và cho

nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ?

Giải

Năm 1923, tỷ lệ m/v = 2 /1 = 1 (1)

Tỷ lệ trên cũng tương đương tỷ lệ của thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động thiết yếu nên m + v = 8 (2) Giải (1,2) ta có: m = 5 (h) , v = 2 (h) Làm tương tự với năm 1973: TGLĐCT giảm từ 2 xuống 1 TGLĐTD tăng từ 5 lên 6

Bài 5: Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780 đô la. Số

công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người.

Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư

là 200%.

Giải

Tỷ lệ m/v = 2 nên m = 2v

TB khả biến = TB bỏ ra – TB bất biến = 900 – 780 = 120. Vậy V = 120 => M = 240 => Tổng giá trị mới do CN làm ra = M + V = 360 USD 400 người sx ra 360 USD nên 1 người sx ra 900 USD

Bài 6: Có 200 công nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động, 1 công nhân tạo ra

lượng giá trị mới là 5 đô la, m’= 300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là 10

đô la.

Hãy xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao động không đổi và trình độ bóc

lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng

lên bao nhiêu?

Giải

Theo đề ta có: m1 giờ + v1 giờ=5 và m’=300% hay m1 giờ=3 giờ

Từ đó suy ra m1 giờ=3,75 và v1 giờ=1,

Giá trị sức lao động một ngày làm việc là tiền lương vx giờ=

Vậy thời gian lao động một ngày là x: vx giờ/v1 giờ=10/1,25=

Giải 400 công nhân; TTG=10 giờ; giá trị mới mỗi công nhân 30 đô; m’=200% TGG’=9 giờ cường độ lao động tăng 50%; v giữ nguyên tức TGLD Tất yếu giữ nguyên M+V=400=12,000 đô (M+V là tổng giá trị mới) Mà m’=200% nên M=8,000; V=4, Suy ra TGLD TY = 1/3 * TTG =1/3 * 10 =10/3 (1/3 do 4.000/12) Và TGLD TD = 20/ Giảm 1 giờ còn 9 giờ và sau đó tăng cường độ LĐ thêm 50% tức 1,5 lần 91=13,5 giờ 13 = 10/3 + TGLD TD suy ra TGLD TD*=61/ Và m’’= (61/6)/(10/3) = 305% suy ra M’=12,200 đô

Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất

lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ

hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động

không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?

Giải TTG=8 giờ TGLD TD=4 giờ suy ra TGLD TY=4 giờ Ta có m’=4/4 * 100% = 100% Tăng năng suất LĐ 2 lần nên TGLD TY*=2 giờ suy ra TGLĐ TD*=6 giờ Nên (m’)’=6/2*100%=300% Với phương pháp bóc lột tương đối

Bài 11: Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô

la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm

được 1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong

xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên

tương ứng.

Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ

suất giá trị thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị

thặng dư siêu ngạch?

Giải Tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành luôn là 100% hay m=v= Nếu sản xuất với tỷ suất trung bình thì M=V=10. Ta có: c(tb)=90; v(tb)=10; m’=200%; m(tb)=2=20 ;1000 đơn vị hàng với giá 120 đô/sp Vậy W(tb)=120, C(tb)=90,000 và V(tb)=10,000 và M(tb)=20,000 (nhân cho số sản phẩm) Ở một nhà tư bản, Sau áp dụng kỹ thuật: Tăng năng suất nên thành 2000 đơn vị với giá 60 đô/sp hàng và V=V(tb)/2=5,

Lúc này 120,000=90,000+5,000+M suy ra M=25, Ta được: m’’=25,000/5,000=500% (tỷ suất tăng thêm 300%) Giá trị TD siêu ngạch thu được do “đi trước Công nghệ”: 2*(25.000-10)= 30.

Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2

lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, cò giá trị sức lao động do cường độ lao động tăng

và ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử, tình thần đã tăng 35%.

Hãy tính tiền lương thực tế thật sự thay đổi như thế nào?

Giải Giả sử tiền lương danh nghĩa l à 100 Tiền lương danh nghĩa tăng 2 lần và giá cả tăng 60% thì chỉ số tiền lương thực tế là 200 /160%= Giá trị sức lao động tăng 35% nên tiền công thực tế giảm xuống chỉ còn 125/135%=92. Vậy sau thay đổi lượng thực tế chỉ bằng 92% so vơi lúc chưa tăng lương

Bài 13: Tư bản ứng trước 600 đô la, c/v = 4/1, m’ – 100%.

Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn, tư bản đó được biến thành giá

trị thặng dư tư bản hoá?

Giải Ta có C+V=600,000 và C=4V nên giải ra được C=480,000 và V=120, Với m’=100% nên M=V=120, Vậy sau mỗi lần tái sản xuất đơn giản thì 120,000 tư bản sẽ chuyển thành 120,000 GTTD Tư bản (phần ứng ra 600,000) chuyển hết thành giá trị TD trong n năm: n,000=600,0000 suy ra n=5 năm

Bài 14: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều kiện

cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25 triệu

đô la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%.

Giải C+V=50 triệu đô (1) C=9V (2) Giải 1 và 2 suy ra C=45 triệu; V=5 triệu Với m’=300% suy ra M=3V=15 triệu TSTL= 2,25/15=15%

Bài 15: Tư bản ứng trước là 100 đô la, c/v = 4/1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được

tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ

bóc lột tăng đến 300%.

Giải Tư bản ứng trước C+V=100,000 và C=4V (cấu tạo hữu cơ)

Bài 18: Toàn bộ tư bản ứng trước là 6 triệu đô la, trong đó giá trị nguyên vật liệu là 1,2 triệu đô la, nhiên liệu, điện là 200 đô la, tiền lương 600 đô la. Giá trị máy móc và thiết bị sản xuất gấp 3 lần giá trị nhà xưởng và công trình. Thời gian hao mòn hoàn toàn của chúng là 10 và 25 năm. Hãy tính tổng số tiền khấu hao sau 8 năm. Giải Tư bản ứng trước C+V=6,000,000 đô C2= 1,200,000 + 200,000 = 1,400,000 đô V=600,000 đô C1= 6,000,000 – 1,400,000 – 600,000 = 4,000,000 đô Gọi x là chi phí máy móc, y là chi phí nhà xưởng ta được x=3y mà x+y=C1=4,000,000 đô Suy ra x=3,000,000 đô và y=1,000,000 đô Hao mòn của x mỗi năm: 3,000,000/10= 300,000 đô Hao mòn của y mỗi năm: 1,000,000/25= 40,000 đô Hao mòn sau 8 năm của cả x và y: 300,0008 + 40,0008 = 2,720,000 đô Bài 19: Một cỗ máy có giá trị 600 đô la, dự tính hao mòn hữu hình trong 15 năm. Nhưng qua 4 năm hoạt động giá trị của các máy mới tương tự đã giảm đi 25 %. Hãy xác định sự tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó. Giải Hao mòn mỗi năm của máy: 600,000/15=40, Hao mòn qua 4 năm: 40,000*4=160, Vậy giá trị của máy còn lại: 600,000-140,000=440, Do hao mòn vô hình là 25% trong 4 năm nên lượng hao mòn vô hình là 0,25.440 = 110. Bài 20: Tư bản ứng trước là 3,5 triệu đô la, trong đó tư bản cố định là 2,5 triệu đô la, tư bản khả biến

là 200 đô la. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm, nguyên nhiên vật liệu

2 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 10 lần.

Hãy xác định tốc độ chu chuyển của tư bản. Giải Ta có ứng trước C+V=3,5 hay C1+C2+V=3, Suy ra C2=3,5-C1-V=3,5-2,5-0,2=0, Tư bản cố định C1 hao mòn trong 1 năm: 2,5/12,5=0, Tư bản khả biến quay 1 năm 10 lần: 0,210= Nguyên vật liệu 2 tháng mua 1 lần vậy 1 năm mua 6 lần: 0,86=4, Vậy lượng “tư bản” chu chuyển trong 1 năm (phần khấu hao, giá trị NVL,v.v chuyển vào “sản phẩm”): 4,8+2+0,2= Tốc độ chu chuyển tư bản= 𝑇ư 𝑏ả𝑛 𝑐ℎ𝑢 𝑐ℎ𝑇ư 𝑏ả𝑛 ứ𝑛𝑔 𝑡𝑟ướ𝑐𝑢𝑦ể𝑛=3,5 7 = 2 vòng/năm (trường hợp khác áp dụng n=CH/ch nhe, tuy đề)

Bài 21: Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300 đô la. Công cụ, máy móc, thiết bị là 800 đô la, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15 năm và 10 năm. Chi phí 1 lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100 đô la, còn về sức lao động là 50 đô la. Mỗi tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và trả tiền thuê công nhân 2 lần. Hãy tính : a. Thời gian chu chuyển của tư bản cố định b. Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động. c. Thời gian chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản ứng trước. (đề dài chán ghê) Giải C1=300,000+800,000=1,100,000 (này là tư bản cố định nó khấu hao từ từ) Khấu hao nhà xương 1 năm: 300,000/15=20, Khấu hao máy móc, thiết bị 1 năm: 800,000/10=80, Mỗi tháng mua NVL 1 lần, vậy 1 năm mua: 100,00012=1,200, Mỗi tháng trả triền công nhân 2 lần, vậy 1 năm trả: 50,00024=1,200, a. TB cố định hao mòn mỗi năm: 20,000+80,000=100, Thời gian chu chuyển của TB cố định: 1,100,000/100,000=11 năm b. TB lưu động (NVL+tiền công): 1.200+1.200.000=2. Thời gian chủ chuyển của tư bản lưu động: 150.000/2.400 = 0 năm tức 22 ngày c. Tư bản ứng trước mỗi năm chu chuyển: 80,000+20,000+1,200,000+1,200,000=2,500, Thời gian chu chuyển TB ứng trước: 1, 100,000+150,2, 500,000 000 =0,5 năm tức 6 tháng Bài 22: Có số tư bản ứng trước là 100 đô la, với cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4 :1. Qua 1 thời gian, tư bản đã tăng lên 300 đô la và cấu tạo hữu cơ tăng lên là 9 :1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột tăng lên. Giải Ta có C+V=100,000 và C/V=4 suy ta C=80,000 và V=20, Có m’=100% suy ra M=V=20, Tỉ suất lợi nhuận P’(1)=100,00020,000100%=20% Ta có C’+V’=300, 000 và C’/V’=9 suy ra C’=270,000 và V’=30, Có m”=150% suy ra M’=1,5,000=45, Tỉ suất lợi nhuận P’(2)=300,00045,000100%=15% Ta thấy tỉ suât LN đã giảm 5% mặc dù trình độ bóc lột tăng là do cấu tạo hữu cơ tăng NHIỀU từ 4 lên 9. Muốn hiểu rõ mọi search: các yếu tố ảnh hưởng tỉ suất lợi nhuận nhe. Bài 23 :Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị hàng hoá có 8 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản xuất. Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng hoá đó.

Tỉ suất tích lũy: 0,5 3 ∗ 100%=16,7%

Câu 27: Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 triệu , trong đó tư bản cố định là 2,5 triệu, tư bản khả biến là 200.000ư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 nămên vật liệu 2 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 10 vòng. hãy xác định tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản Giải Tư bản ứng trước C+V: 3,5 với C1=2,5 và V=200, Suy ra C2=800, Khấu hao của C2 mỗi năm: 2,5/12,5=200, NVL 2 tháng mua 1 lần vậy 1 năm mua 6 lần: 800,000*6=4,800, Tư bản khả biến V 1 năm quay 10 vòng tức trả lương 10 lần: 10,000=2,000, Tốc đô chu chuyển: 200,000+4,800,000+2,3, 500,000000,000=2 vòng/năm

Câu 28 :Tư bản ứng trước để kinh doanh là 600 , cấu tạo hữu cơ 4/1: trình độ bóc lột là 100%ỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn thì tư bản,tư bản đó biến thành giá trị thặng dư tư bản hóa hoàn toàn? Giải Tư bản ứng trước: C+V=600,000 và C=4V Suy ra C=480,000 và V=120, Với m’=100% suy ra M=120, Thời gian để tư bản chuyển hết thành GTTD: n,000=600,000 nên n=5 năm Câu 29 : Ngày làm việc 8h ,m'=300% đó nhà tư bản kéo dài thời gian lao động lên 10h/ngàyình độ bóc lột thay đổi thế nào nếu như giá trị sức lao động không đổi? Giải Gọi TGLDTY:x và TGLDTD:y x+y=8 với m’=300% nên y=3x suy ra x=2 giờ và y=6 giờ Tăng TGLĐ lên 10 giờ với x không đổi x+y’=10 suy mà x không đổi nên y’=8 giờ

m’’= 82 ∗ 100%=400%

**PHẦN 2: BÀI TẬP TỰ LUYỆN (DỰA VÀO FILE ÔN CỦA CÔ LÊ THỊ HOÀI NGHĨA SO CUTE)

  1. Tiền lương danh nghĩa tăng 20%. Giá cả tiêu dùng tăng 50%. Vậy tiền lương thực tế biến động như thế nào?** Giải Tiền lương danh nghĩa: CN nhận khi bán SLĐ Tiền lương thực tế: số hàng hóa mà người công nhân mua được bằng tiền lương danh nghĩa

Tiền lương thực tế=𝑡𝑖ề𝑛 𝑙 ươ𝑛𝑔 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế𝑔𝑖á 𝑐ả ℎà𝑛𝑔 ℎó𝑎 Vậy tiền lương thực tế theo bài=120%150%100%=80% Vậy tiền lương thực tế giảm 20% 2. Một xí nghiệp có 800 công nhân. Trong ngày lao động 8 giờ, mỗi công nhân cần 6h để tạo ra lượng giá trị tương đương với tiền công. Trong phần thời gian còn lại, một lượng giá trị tương ứng được tạo ra là 20 đồng. a. Tính thời gian lao động thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư trong một ngày lao động b. Giá trị mới trong ngày do 1 công nhân tạo ra? c. Tính tổng tư bản khả biến và tổng tư bản bất biến của xí nghiệp nếu C= 3V d. Tính tổng giá trị sản phẩm của xí nghiệp trong mỗi đợt SX. Giải a. Thời gian lao động thặng dư=8-6=2 giờ Ta có m’=𝑡ℎờ𝑖 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛𝑔𝑖𝑎𝑛 𝐿Đ 𝑇ℎặ 𝐿Đ 𝑇ấ𝑡 𝑦ế𝑢𝑛𝑔 𝑑ư100%=2/6=33,33% b. Giá trị mới là mỗi công nhân tạo ra là v+m Ta có 2 giờ (lao động thặng dư) thì mỗi công nhân tạo ra 20, Vậy 8 giờ (1 ngày LĐ) thì mỗi công nhân tạo ra? Áp dụng quy tắt tam suất ta được: 8∗ 20,000 2 =80,000 (60,000+20,000) c. Ta có một công nhân với v=60,000 và m=20,000 trong 1 ngày thì 800 công nhân ta được: V=60,000800=48,000,000 (tổng tư bản khả biến) M=20,000800=16,000, Nếu C=3V vậy C=144,000,000 (tổng tư bản bất biến) Chú ý: chữ “tổng” đi kèm C,V và M (in hoa), còn mỗi công nhân thì c,v và m d. Tổng giá trị SP W=C+V+M=144,000,000+48,000,000+16,000,000=208,000, 3. Tổng số tư bản công nghiệp đầu tư vào sản xuất là 1.000 USD. Cấu tạo hữu cơ là 9/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 150%. Xác định: a. Giá trị mới được tạo ra? b. Chi phí lao động để sản xuất hàng hóa? C. Nếu thời gian lao động tất yếu là 3 giờ, thời gian lao đông trong ngày của công nhân là bao nhiêu? Giải a. Ta có C+V=1,000,000 và C=9V (cấu tạo HC) Suy ra C=900,000 và V=100, Với m’=150% suy ra M=1,5V=150, Giá trị mới được tạo ra V+M=250, b. Chí phí lao động hay giá trị hàng hóa W=C+V+M=1,000,000+250,000=1,250, c. Áp dụng công thức m’=𝑡ℎờ𝑖 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛𝑔𝑖𝑎𝑛 𝐿Đ 𝑡ℎặ 𝐿Đ 𝑡ấ𝑡 𝑦ế𝑢𝑛𝑔 𝑑ư*100% Mà m’=150% suy ra thời gian lao động thặng dư=4,5 giờ Vậy thời gian lao động 1 ngày là TY+TD = 3+4,5=7,

Giải

  1. V=số công nhân * lương=100*100=10, C=200, Với m’=200% suy ra M=2V=20, W=200,000+10,000+20,000=230, Giá trị 1 sản phẩm: 230,000/1000= b. Kết cấu 1 sản phẩm w=W/1000=200(c)+10(v)+20(m) 8. Ngày làm việc 8g, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Khi ngày làm việc tăng lên 10g, giá cả tư liệu tiêu dùng giảm ½ so với trước, hỏi tỷ suất giá trị thặng dư là bao nhiêu? Giải Với ngày lao động là 8 giờ và m’=100% nên TGLĐTY=TGLĐTD=4 giờ Giá cả tư liệu tiêu dùng giảm ½ (nhớ rằng lương CN hay giá cả SLĐ tỉ lệ 1:1 với tư liệu tiêu dùng) nên giá cả SLĐ v giảm ½ đồng nghĩa TGLDTY giảm ½ (chủ chỉ cần trả tiền ít hơn cho CN) Suy ra TLDTY’=2 giờ Mà ngày LĐ tăng lên 10 giờ nên TGLĐTD=8 giờ Ta được m”=8/2=400% (này gọi là chủ khôn vl) 9 Tư bản đầu tư là 10tr, trong đó chi phí nguyên vật liệu là 2,5tr, năng lượng 0,5tr, tiền lương là 1tr. Giá trị máy móc, thiết bị gấp 5 lần giá trị nhà xưởng, và khấu hao tương ứng là 10 năm, 20 năm. Xác định tổng khấu hao sau 7 năm? Giải Tư bản đầu tư K=10tr (C+V) C2=2,5+0,5=3 (năng lương, điện cũng được coi là lưu động) và V= Vậy C1=10-3-1= Giá trị máy móc+giá trị nhà xưởng= Giá trị máy móc=5á trị nhà xưởng (có thể gọi ẩn x,y cho gọn) Suy ra Giá trị máy móc=5 và giá tri nhà xưởng= Khấu hao máy móc mỗi năm: 5/10=0,5 vậy 7 năm là 3, Khấu hao nhà xưởng mỗi năm: 1/20=0,05 vậy 7 năm là 0, Tổng khấu hao sau 7 năm: 3,5+0,35=3, 1 0. Tư bản đầu tư 1tr, trong đó: nhà xưởng: 300; máy móc, thiết bị 350; ô tô tải: 50; chi phí nguyên vật liệu, năng lượng gấp 2 lần chi phí sức lao động. Xác định: Tư bản cố định, Tư bản lưu động, tư bản bất biến, Tư bản khả biến. Giải Tư bản đầu tư K=1tr C1=300,000+350,000+50,000=700, Vậy C2+V=C-C1=1tr-700,000=300,000 (1) Và C2=2V (2) Giải 1 và 2 ta được C2=200,000 và V=100,

Tư bản cố định C1=700, Tư bản lưu động C2+V=300, Tư bản bất biến: C=C1+C2=700,000+200,000=900, Tư bản khả biến V=100, 11. Tư bản đầu tư 5tr, trong đó: máy móc thiết bị 3tr USD. Khấu hao 10 năm; tiền lương 200 USD, quay 5 vòng/năm; nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần. Tính tốc độ chu chuyển của tư bản? Giải Tư bản đầu tư 5tr (C+V) Máy móc thiết bị C1=3tr và lương V=200,000 suy ra C2=5tr-3tr-200,000=1,800, Khấu hao máy móc mỗi năm: 3tr/10=300, Tiền lương quay 5 vòng/năm tức 1 năm trả 5 lần: 200,0005=1,000, Nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần vậy 1 năm mua 4 lần: 1,800,0004=7,200, Tư bản chu chuyển trong 1 năm: 7,200,000+1,000,000+300,000=8,500, Tốc độ chu chuyển tư bản: 8,500,000/5,000,000=1,7 vòng/năm (n=𝑇ư 𝑏ả𝑛 𝑐ℎ𝑢 𝑐ℎ𝑡ư 𝑏ả𝑛 ứ𝑢𝑦ể𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚𝑛𝑔 𝑡𝑟ướ𝑐 (𝑣ò 𝑛𝑔/𝑛ă𝑚))

12. Tình hình kinh doanh ở một doanh nghiệp như sau: tư bản cố định: 65tr, khấu hao trong 10 năm, TB lưu động 35trUSD, quay 2 vòng/ năm. Xác định thời gian của 1 vòng chu chuyển của TB, và số vòng chu chuyển của TB trong năm. Giải Ta có C1=65tr; C2+V=35tr suy ra vốn tư bản ứng trước K=100tr Khấu hao tư bản cố định trong 1 năm: 65/10=6,5tr Tư bản lưu động quay 2 vòng/năm (tức mỗi năm mua NVL và trả lương công nhân 2 lần): 352=70tr Tư bản chu chuyển trong 1 năm: 70+6,5=76, Số vòng chu chuyển của TB trong năm (hay tốc độ): 76,5 100 =0,765 vòng/năm Thời gian 1 vòng chu chuyển: 0,765 vòng 1 năm 1 vòng ---? Quy tắc tam suất ta được thời gian 1 vòng là 1,3 năm hay 1,312=15,68 tháng 13. Năm cũ, xí nghiệp có 500 công nhân, tư bản ứng trước là 500, cấu tạo hữu cơ là 4/1. Năm sau, tư bản đầu tư tăng lên 560, cấu tạo hữu cơ là 6/1, tiền lương công nhân không đổi. Hỏi số công nhân còn được sử dụng là bao nhiêu? Giải Năm cũ: tư bản ứng trước K=C+V=500,000 với C=4V Suy ra C=400,000 và V=100, Tiền lương mỗi công nhân: v=V/500=100,000/500= Năm sau: tư bản ứng trước K’=560,000 với C’=6V’ và lương công nhân không đổi

P’’= 1000145 ∗ 100%=14,5%

Vậy tỉ suât LN bình quân thay đổi 14,5-13=1,5% LN ngành A tăng: 100(C(a)+V(a))1,5%=1, LN ngành B tăng: 2001,5%= LN ngành C tăng: 700*1,5=10, 17. Tư bản ứng trước 10 trieu$, c/v = 9/1. Lãi ròng thu được 2,5tr. Tính tỷ suất giá trị thặng dư, tỷ suất lợi nhuận (biết rằng giá cả = giá trị). Giải Tư bản ứng trước K=C+V=10tr với C=9V Suy ra C=9,000,000 và V=1,000, Lãi ròng thu được (tức M): 2,500, Ta có m’=2, 500,0001, 000,000∗ 100%=150% Tỉ suất LN: P’=10,000,0002, 500,000∗ 100%=25%

18. Số liệu ở một tập đoàn như sau: năm 2005, tư bản đầu tư : 100trUSD, số công nhân sử dụng là 30 ngàn người, số lợi nhuận thu được trên 1 công nhân là 500USD. Đến năm 2010, tư bản đầu tư tăng lên 500tr., số công nhân sử dụng 50 ngàn người, lợi nhuận thu được trên 1 công nhân là 1000USD. Hỏi : a. Tổng số lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận ở 2 năm trên. b. Vì sao P’ giảm nhưng tổng lợi nhuận tăng? c. Nhân tố nào cản trở sự giảm sút của P’? Giải Năm 2005: K=100tr; 30 ngàn CN; lợi nhuẫn mỗi CN: Tổng LN: P 2005 =M 2005 =30,000=15,000, Tỉ suất LN: P’ 2005 =100,000,00015,000,000∗ 100%=15% Năm 2010: K=500tr; 50 ngàn CN; lợi nhuận mỗi CN: Tổng LN: P 2010 =M 2010 =50,000*1000=50,000, Tỉ suất LN: P’ 2010 =500,000,00050,000,000∗ 100%=10% Câu b và câu c là một: Dù P’ giảm nhưng do số CN tăng và lợi nhuận mỗi CN tạo ra cũng tăng nên tổng lợi nhuận tăng theo. 19 Tổng tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp là 1000đvị, tỷ suất lợi nhuận bình quân là 15%, Lợi nhuận tư bản thương nghiệp là 12đvi (giả định chưa tính đến chi phí lưu thông thuần túy). Tính: a. Giá bán của tư bản công nghiệp cho tư bản thương nghiệp. b. Giá bán của tư bản thương nghiệp? Giải

Tư bản công nghiệp gọi nom na là nhà sản xuất Tư bản thương nghiệp có thể hiểu là cửa hàng trung gian lấy sỉ bán lẻ lại Ta có tổng vốn K của CN và TN là 1000 Tỉ suất lợi nhuận bình quân là 15% Đối với tư bản TN: 15%KTN tương ứng 12 đơn vị lợi nhuận suy ra KTN=12/15%=80 đơn vị vốn Ta có: K=KCN+KTN suy ra KCN=920 đơn vị vốn Lợi nhuận của CN: 92015%=138 đơn vị a. Tư bản CN bán cho tư bản TN với giá thõa mãn thu đủ vốn (920) và LN (138) Giá bán: 920+138=1058 đơn vị b. Tư bản TN bán cho người tiêu dùng với giá thõa mãn vốn (1058) và LN (12) Giá bán: 1058+12=1070 đơn vị 20. Ông A có số tiền 500tr. USD cho vay 2 tháng được số lợi tức là 5tr. Sau đó Ông A nhập 5tr. Vào vốn cho vay tiếp 10 tháng nữa với lãi suất 14% năm. Tính tỷ suất lợi tức bình quân/ năm? Giải Ông A cho vay 2 tháng được 5tr tiền lợi, vậy sau 2 tháng tiền của ông A: 505tr Ông cho vay tiếp 10 tháng với lãi suất 14%/năm. Vậy mỗi tháng lãi 14%/12= 76 % Tiền lãi sau 10 tháng: 505tr 76 %*10=58,9tr Vậy sau 1 năm (2 tháng và 10 tháng) ông A lãi 58,9+5=63,9tr Tỉ suất lợi tức bình quân 1 năm: 63,9 500 ∗ 100%=12,78%

21. Một xí nghiệp có 250 công nhân, sản xuất 1 sản phẩm X, khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra là: M= 500 USD và m, = 200% a. Tính tiền công bình quân của mỗi công nhân. b. Tính tổng tư bản đầu tư ( C+V) biết rằng c= 3v c. Giả sử xí nghiệp chỉ thuê máy móc, nhà xưởng, tức không có TB cố định. Tính tổng giá trị sản phẩm của xí nghiệp. d. Tính giá trị của mỗi sản phẩm khi năng suất lao động tăng lên 2 lần. Giải n=250 công nhân; M=500,000 USD với m’=200% a. Ta có m’=200% suy ra M=2V vậy V=250,000 USD Lương mỗi CN: v=V/n=250,000/250=1000 USD b. c=3v suy ra c=3=3000 USD (phân biệt c và C đó) C=n.c=250=750, Vậy K=750,000+250,000=1,000, c. Giả sử thuê máy móc nhà xưởng tức TB cố định C1= (khúc này nhiều bạn nhầm là C=0 nhưng do C=C1+C2 nên C1=0 vẫn còn C2) Mà đề không cho C2 nên phải tính giá trị mỗi sản phẩm do mỗi CN tạo ra rồi nhân lên. Ta có: w=c+v+m=3,000+1,000+2,000=6, Suy ra W=250,000=1,500,

Năm sau tăng lên 5.600 với CTHC C/V=6/ Giải Năm đầu tiên: giai hệ ta được C=3.600 và V=400. Vậy lương mỗi công nhân v=V/800=400/800=500 USD Năm sau: giải hệ với C+V=5.600 và C=6V ta được C=4.800 và V=800. Sô công nhân cần là n=V/v=800/500=1600 công nhân

Giải Tư bản đầu tư K=C+V= 5tr yên 5tr = (3tr+C2)+200k suy ra C2 = 1tr8 yên Tiền lương quay 5 vòng/năm tức 1 năm trả công 5 lần: 5 = 1tr Nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần suy ra 1 năm mua 4 lần: 1tr8 = 7tr Khấu hao 1 năm của máy móc: 3tr/10 = 300k Tổng tư bản chu chuyển 1 năm: 300k + 1tr + 7tr2 = 8tr Tốc độ chu chuyển tư bản: 8tr2/5tr = 1,64 vòng/năm

100 nghìn đô la Mỹ tương đương với bao nhiêu tiền Việt Nam?

Ở phần trên, các bạn đã nắm rõ cách quy đổi và biết rằng 100 nghìn đô la Mỹ tương đương với hơn 2,4 tỷ đồng.

1 nghìn 500 đô la bao nhiêu tiền Việt?

Download Our Currency Converter App.

1 nghìn đô la là bao nhiêu tiền Việt Nam?

1000 Đô (USD) = 24,030,000 VND Sự biến động của thị trường: Giá trị của đồng đô la Mỹ có thể biến động theo thời gian do các yếu tố kinh tế và chính trị.

1 đô la đổi được bao nhiêu tiền Việt Nam?

Xem thêm: 100 Đô là bao nhiêu tiền Việt hôm nay? Cập nhật hàng ngày!.

Chủ đề